Kinh Pháp Cú Dhammapada Sutta pháp cú (dhammapada)



tải về 2.46 Mb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu19.01.2018
Kích2.46 Mb.
#36136
  1   2

Kinh Pháp Cú


- Dhammapada Sutta -


PHÁP CÚ (DHAMMAPADA)


Đa ngữ: Việt - Anh - Pháp - Đức

Multilingual: Vietnamese, English, French, German

Multilingue: Vietnamien, Anglais, Français, Allemand

Mehrsprachig: Vietnamesisch, Englisch, Französisch, Deutsch

***
Dịch Việt: Hòa thượng Thích Thiện Siêu (1959, 2000)



Bản dịch Anh ngữ: Hòa thượng NARADA,
Colombo, Sri Lanka, 1963, 1971.


TỊNH MINH dịch Việt / thể kệ
Sài Gòn, PL. 2539 - TL. 1995



01 - Phẩm Song Yếu - Twin Verses

02 - Phẩm Tinh Cần - Heedfulness

03 - Phẩm Tâm Ý - The Mind

04 - Phẩm Hoa Hương - Flowers

05 - Phẩm Ngu Si - Fools

06 - Phẩm Hiền Trí - The wise

07 - Phẩm A La Hán - The Worthy

08 - Phẩm Muôn Ngàn - Thousands

09 - Phẩm Ác Hạnh - Evil

10 - Phẩm Hình Phạt - The Rod or Punishment

11 - Phẩm Già Yếu - Old Age

12 - Phẩm Tự Ngã - The Self

13 - Phẩm Thế Gian - The world

14 - Phẩm Phật Ðà - The Enlightened One

15 - Phẩm An Lạc - Happiness

16 - Phẩm Hỷ Ái - Affection

17 - Phẩm Phẫn Nộ - Anger

18 - Phẩm Cấu Uế - Impurities or Taints

19 - Phẩm Pháp Trụ - The Righteous

20 - Phẩm Chánh Ðạo - The way or the Path

21 - Phẩm Tạp Lục - Miscellaneous

22 - Phẩm Ðịa Ngục - Hell or Woeful state

23 - Phẩm Voi Rừng - The Elephant

24 - Phẩm Tham Ái - Craving

25 - Phẩm Tỳ Kheo - The Bhikkhu

26 - Phẩm Bà La Môn - The Brahmana



Preface


     Dhammapada is one of the best known books of the Pitaka. It is a collection of the teachings of the Buddha expressed in clear, pithy verses. These verses were culled from various discourses given by the Buddha in the course of forty-five years of his teaching, as he travelled in the valley of the Ganges (Ganga) and the sub-mountain tract of the Himalayas. These verses are often terse, witty and convincing. Whenever similes are used, they are those that are easily understood even by a child, e.g., the cart's wheel, a man's shadow, a deep pool, flowers. Through these verses, the Buddha exhorts one to achieve that greatest of all conquests, the conquest of self; to escape from the evils of passion, hatred and ignorance; and to strive hard to attain freedom from craving and freedom from the round of rebirths. Each verse contains a truth (dhamma), an exhortation, a piece of advice.

Dhammapada Verses

     Dhammapada verses are often quoted by many in many countries of the world and the book has been translated into many languages. One of the earliest translations into English was made by Max Muller in 1870. Other translations that followed are those by F.L. Woodward in 1921, by Wagismara and Saunders in 1920, and by A.L. Edmunds (Hymns of the Faith) in 1902. Of the recent translations, that by Narada Mahathera is the most widely known. Dr. Walpola Rahula also has translated some selected verses from the Dhammapada and has given them at the end of his book "What the Buddha Taught," revised edition. The Chinese translated the Dhammapada from Sanskrit. The Chinese version of the Dhammapada was translated into English by Samuel Beal (Texts from the Buddhist Canon known as Dhammapada) in 1878.

     In Burma, translations have been made into Burmese, mostly in prose, some with paraphrases, explanations and abridgements of stories relating to the verses. In recent years, some books on Dhammapada with both Burmese and English translations, together with Pali verses, have also been published.

     The Dhammapada is the second book of the Khuddaka Nikaya of the Suttanta Pitaka, consisting of four hundred and twenty-three verses in twenty-six chapters arranged under various heads. In the Dhammapada are enshrined the basic tenets of the Buddha's Teaching.

********

 

 



LE DHAMMAPADA

 

Les Dits du Bouddha


Traduit du pâli par L'ANAGARIKA PRAJÑANANDA 


I — VERSETS CONJUGUES
II - VERSETS SUR LA VIGILANCE
III - VERSETS SUR LA PSYCHÉ
IV — VERSET SUR LES FLEURS
V – VERSETS SUR LES FOUS
VI  - VERSETS SUR LE SAGE
VII – VERSETS SUR L'ARAHANT
VIII  - VERSES SUR LES MILLE
IX - VERSETS SUR LE MAL
X - VERSETS SUR LE CHÂTIMENT
XI – VERSETS SUR LA VIEILLESSE
XII – VERSETS SUR LE MOI
XIII  - VERSETS SUR LE MONDE
XIV – VERSETS SUR LE BOUDDHA
XV - VERSETS SUR LE BONHEUR
XVI - VERSETS SUR LES AFFECTIONS
XVII - VERSETS SUR LA COLÈRE
XVIII - VERSETS SUR LES IMPURETÉS
XIX - VERSETS SUR LE JUSTE
XX - VERSETS SUR LE SENTIER
XXI - VERSETS DIVERS
XXII - VERSETS SUR LES ÉTATS MALHEUREUX
XXIII – VERSETS SUR L'ÉLÉPHANT
XXIV - VERSETS SUR LA SOIF
XXV - VERSETS SUR LE BHIKKOU
XXVI - VERSETS SUR LE BRAHMANE


DHAMMAPADA


Deutsche Übersetzung von Schenpen Sangmo

1. Paare ( Verse 1-20 ) 2. Achtsamkeit ( 21-32 ) 3. Der Geist ( 33-43 ) 4. Blüten ( 44-59 ) 5. Narren ( 60-75 ) 6. Der Weise ( 76-89 ) 7. ARHATS ( 90-99 ) 8. Tausende ( 100-115 ) 9. Das Schlechte ( 116-128 ) 10. Die Rute ( 129-145 ) 11. Das Altern ( 146-156 ) 12. Selbst ( 157-166 ) 13. Welten ( 167-178 ) 14. Erwacht (179-196 ) 15. Glücklich ( 179-196 ) 16. Liebgewonnenes ( 209-220 ) 17. Ärger ( 221-234 ) 18. Unreinheiten ( 235-255 ) 19. Der Richter ( 256-272 ) 20. Der Pfad ( 273-289 ) 21. Verschiedenes ( 290-305 ) 22. Hölle ( 306-319 ) 23. Elefanten ( 320-333 ) 24. Begierde ( 334-359 ) 25. Mönche ( 360-382 ) 26. BRAHMANEN ( 383-423 )

Source:

http://www.tipitaka.net/pali/dhp/

http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/dhp_idx.htm

http://www.accesstoinsight.org/canon/sutta/khuddaka/dhp/index.html

http://perso.orange.fr/pensee.sauvage/dharma/indx.html
http://www.dhammapada.de/


Lời Phật dạy

(Pháp cú – Dhammapada)

THÍCH THIỆN SIÊU dịch




Lời dịch dịch giả

KINH PHÁP CÚ là cuốn Kinh chọn lọc những lời dạy của đức Phật Thích Ca Mâu Ni khi còn tại thế. Suốt trong 45 năm thuyết pháp, đức Phật đã nói rất nhiều Pháp ngữ, bao gồm nghĩa lý thâm thiết để cởi mở nghiệp khổ cho chúng sanh mà đưa họ đến Niết bàn an lạc. Những giáo pháp ấy, ngay ba tháng sau khi Phật diệt độ, các vị Cao đồ đã hội họp kết tập thành Tam tạng để truyền lại cho hậu thế noi theo. Đồng thời, những câu dạy ngắn gọn đầy ý nghĩa của Phật trong ba trăm trường hợp giáo hóa khác nhau, cũng được kết tập thành kinh Pháp cú này và lưu truyền mãi cho đến ngày nay.

Thường thường chúng ta thấy trong báo chí, sách vở của các nhà nghiên cứu Phật học hay trích dẫn những câu nói ngắn gọn nhưng rất có giá trị của đức Phật, là phần nhiều ở Kinh này mà ra.

Cuốn Kinh này gồm 26 Phẩm, 423 câu (bài kệ), là cuốn thứ hai trong 15 cuốn thuộc Kinh Tiểu Bộ (Khuddaka-Nikaya) trong Kinh tạng Pali và đã được dịch ra nhiều thứ tiếng ở Á Châu và Âu Mỹ. Theo chỗ chúng tôi được biết, có bản chữ Anh của Giáo sư C.R. Lanman, do Đại học đường Havard tại Mỹ quốc xuất bản ; bản chữ Nhật của Phước đảo Trực tứ lang, xuất bản tại Nhật, và các bản Hán dịch rất cổ với danh đề Pháp cú kinh, Pháp tập yếu tụng v.v...

Xưa nay các nước Phật giáo Nam truyền như Tích Lan, Miến Điện v.v...đều đặc biệt tôn bộ Kinh này làm bộ Kinh nhật tụng quý báu ; hàng Tăng giới ít ai không biết, không thuộc, không hành trì, và hàng Cư sĩ cũng lấy đó phụng hành để sống một đời sống an lành thanh khiết.

Riêng tại Việt Nam, lâu nay thấy có trích dẫn, nhưng chưa ai dịch hết toàn bộ. Nay nhân dịp may, tôi gặp được bản kinh Pháp cú do Pháp sư Liễu Tham vừa dịch từ nguyên bản Pali ra Hán văn, với sự tham khảo chú thích rạch ròi, có thể giúp chúng ta đọc như đọc thẳng bản văn Pali, nên tôi kính cẩn dịch ra để góp vào kho Phật kinh tiếng Việt, mà chúng ta hy vọng một ngày nào đó sẽ được thực hiện đầy đủ.

Gần đây Hoà Thượng Thích Minh Châu cũng đã dịch toàn văn kinh Pháp cú từ bản Pali và in song song cả hai thứ chữ Việt - Pali, tạo thuận lợi rất nhiều cho việc học hỏi thêm chính xác và sâu sắc hơn đối với lời Phật dạy.

Đọc xong kinh Pháp cú, độc giả sẽ thấy trong đó gồm những lời dạy về triết lý cho cả hai giới xuất gia và tại gia. Những lời dạy cho hàng xuất gia tất nhiên không bao hàm tại gia, nhưng những lời dạy cho hàng tại gia đương nhiên trùm cả hàng xuất gia. Do đó dù ở hạng nào, đọc cuốn kinh này, cũng thu thập được nhiều ích lợi thanh cao.

Tôi tin rằng những lời dạy giản dị mà thâm thúy trong kinh Pháp cú có thể làm cho chúng ta mỗi khi đọc đến thấy một niềm siêu thoát lâng lâng tràn ngập tâm hồn, và những đức tính từ bi hỉ xả, bình tĩnh, lạc quan vươn lên tỏa rộng giữa những ngang trái, hẹp hòi, khổ đau, điên đảo của cuộc thế vô thường.

Bản dịch này tôi đã xuất bản lần đầu tiên năm 1959 (*) và sau đó đã nhiều lần tái bản. Nay, lại có thiện duyên, bản dịch này được tái bản để pháp bảo lưu thông rộng rãi.
Phật Lịch 2542-1998

Ngày Phật Thành Đạo

THÍCH THIỆN SIÊU


(*) với pháp tự Trí Đức

Phẩm I.

Каталог: tailieu
tailieu -> MỘt số thủ thuật khi sử DỤng phần mềm adobe presenter tạo bài giảng e-learning
tailieu -> Trung tâM ĐÀo tạo mạng máy tính nhất nghệ 105 Bà Huyện Thanh Quan – 205 Võ Thị Sáu, Q3, tp. Hcm
tailieu -> Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập tự do hạnh phúc
tailieu -> Lê Xuân Biểu giao thông vận tảI ĐẮk lắK 110 NĂm xây dựng và phát triểN (1904 2014) nhà xuất bảN giao thông vận tảI
tailieu -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
tailieu -> A. ĐẠi số TỔ HỢp I. Kiến thức cơ bản quy tắc cộng
tailieu -> Wikipedia luôn có mặt mỗi khi bạn cần giờ đây Wikipedia cần bạn giúp
tailieu -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
tailieu -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.46 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương