5. Về cơ chế chính sách:
Từ đầu năm 2014, xây dựng và ban hành chế độ đãi ngộ cán bộ y tế về công tác tại các xã vùng xa, còn khó khăn về các điều kiện sinh hoạt, cán bộ làm công tác y tế dự phòng; về nâng mức phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức công chức tại Trạm Y tế phường - xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố và về chính sách đối với cán bộ, viên chức, nhân viên ngành y tế trên địa bàn quận - huyện thuộc Thành phố (áp dụng cho 05 huyện) được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ mức tăng lương cơ bản do Nhà nước quy định.
Phát triển cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp. Hướng đến giao tự chủ toàn phần, toàn diện cho đơn vị trong việc quản lý sử dụng tài sản và quyết định đầu tư.
Kêu gọi đầu tư xã hội hóa: xác định quy hoạch sử dụng đất và xác định các mô hình kêu gọi đầu tư. Xây dựng cơ chế, chính sách để kêu gọi và thu hút đầu tư đối với các dự án bệnh viện ở các cụm cửa ngõ (như giao đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư để xây dựng bệnh viện theo quy hoạch ngành…).
Xây dựng quy chế phối hợp với các Sở - ngành, quận - huyện, các cơ quan truyền thông trong hoạt động truyền thông sức khỏe, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. Chú trọng phối hợp với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước để thực hiện đồng bộ hoạt động phòng chống dịch bệnh và nâng chất lượng khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
Mô hình quản lý: Xây dựng cơ chế quản lý, cơ chế phối hợp và các hoạt động hỗ trợ giữa các tuyến điều trị của Thành phố, quận - huyện và cơ sở (Trạm Y tế). Cho phép thí điểm Trạm Y tế được chủ động trong việc tổ chức khám chữa bệnh ban đầu (có con dấu riêng). Thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận - huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Triển khai thực hiện tốt các quy định về chuyên môn trong hoạt động y tế.
6. Về tổ chức thực hiện quy hoạch:
Tăng cường sự lãnh đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và sự quan tâm hỗ trợ của các ngành, các cấp, các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch ngành.
Thành lập Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch do lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Y tế làm Phó Trưởng ban thường trực và các thành viên là lãnh đạo các Sở, ban, ngành liên quan; Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo gồm các tổ tuyên truyền, tổ triển khai, tổ kiểm tra giám sát, tổ cơ chế chính sách, tổ đánh giá chất lượng nội bộ… Ban Chỉ đạo ban hành quy chế làm việc để điều hành quá trình tổ chức thực hiện, ban hành chế độ kiểm tra, giám sát, đánh giá và khen thưởng việc quy hoạch.
Xây dựng các Chương trình hành động nhằm triển khai hiệu quả các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, xác định các chương trình trọng tâm, trọng điểm (Củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở; Quy hoạch các bệnh viện chuyên sâu ở trung tâm và các bệnh viện nòng cốt tại các cửa ngõ; Hoàn chỉnh mạng lưới cấp cứu ngoại viện của Thành phố; Phát triển ngành Dược và Y dược học cổ truyền; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, giáo dục y đức cho cán bộ ngành y tế; Tăng cường hợp tác quốc tế; Đẩy mạnh công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe,…).
Công khai quy hoạch, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thực hiện truyền thông và các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Công bố và phổ biến rộng rãi Quy hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn Thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng quy hoạch.
Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế.
Định kỳ hàng năm tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh quy hoạch kịp thời khi không còn phù hợp.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ “để b/c”;
- Bộ Y tế; Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ban Văn hóa Xã hội HĐND.TP;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Các Sở - ngành Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng VX, THKH, ĐTMT, TTCB;
- Lưu:VT, (VX/P) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Đvt: triệu đồng
Số TT
|
Tên dự án, công trình
|
Địa điểm thực hiện
|
Năng lực thiết kế
|
Khởi công - Hoàn thành
|
Tổng vốn đầu tư
|
|
|
|
TỔNG
|
|
16.750.000
|
1
|
Xây dựng mới Bệnh viện Nhi đồng Thành phố
|
Huyện Bình Chánh
|
1.000 giường
|
2013 - 2015
|
4.000.000
|
2
|
Xây dựng mới Bệnh viện Ung Bướu
|
Quận 9
|
1.000 giường
|
2013 - 2016
|
4.000.000
|
3
|
Xây dựng mới BV Chấn Thương Chỉnh Hình
|
Huyện Bình Chánh
|
(500 giường - 25 P. mổ hiện đại)
|
2013 - 2014
|
1.000.000
|
4
|
Xây dựng nâng cấp BV Đa khoa khu vực Thủ Đức
|
Quận Thủ Đức
|
(1.000 giường) - 500 giường giai đoạn 1
|
2013 - 2015
|
1.900.000
|
5
|
Xây dựng Viện Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch - Cơ sở 2
|
Huyện Bình Chánh
|
4.000 sinh viên; BV 1.000 giường
|
2014 - 2016
|
1.500.000
|
6
|
Xây dựng mới BV Đa khoa khu vực Củ Chi
|
Huyện Củ Chi
|
(1.000 giường) - 500 giường giai đoạn 1
|
2013 - 2015
|
1.900.000
|
7
|
Xây dựng mới BV Đa khoa khu vực huyện Hóc Môn
|
Huyện Hóc Môn
|
(1.000 giường) - 500 giường giai đoạn 1
|
2013 - 2016
|
1.800.000
|
8
|
Xây dựng mới Trung tâm xét nghiệm Y khoa
|
Huyện Bình Chánh
|
|
2013 - 2014
|
650.000
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 2
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN TRUNG TÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
a) Nâng cấp, mở rộng (không tăng quy mô giường bệnh): 20 dự án
Đvt: triệu đồng
Số TT
|
Tên dự án, công trình
|
Chủ Đầu tư
|
Địa điểm thực hiện
|
Năng lực thiết kế
|
Tổng vốn đầu tư
|
|
|
|
|
|
3.744.000
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp Viện Tim Thành phố
|
Viện Tim
|
Quận 10
|
Cải tạo nâng cấp
|
77.000
|
2
|
Xây dựng mới phòng khám và điều trị nội tim mạch của Bệnh viện Nhân dân 115
|
Bệnh viện Nhân Dân 115
|
Quận 10
|
5 tầng + tầng hầm và các hạng mục phụ trợ
|
36.500
|
3
|
Xây dựng khu kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản Bệnh viện Từ Dũ
|
Bệnh viện Từ Dũ
|
Quận 1
|
Diện tích sàn xây dựng 11353 m2
|
265.000
|
4
|
Xây dựng Cải tạo nâng cấp phòng khám của Bệnh viện Từ Dũ
|
Bệnh viện Từ Dũ
|
Quận 1
|
3.000 lượt người/ngày
|
33.000
|
5
|
Cải tạo nâng cấp khu G Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
|
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
|
Quận 5
|
Cải tạo, nâng cấp
|
15.000
|
6
|
Sửa chữa cải tạo Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
|
Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
|
Quận 1
|
Toàn bệnh viện
|
10.000
|
7
|
Xây dựng khoa phong Bệnh viện Da liễu
|
Bệnh viện Da Liễu
|
Quận 3
|
Thay thế 4 phòng mổ, 20 giường bệnh
|
30.500
|
8
|
Xây dựng Khu khám bệnh và điều trị kỹ thuật cao của Bệnh viện Ung Bướu
|
Bệnh viện Ung Bướu
|
Quận Bình Thạnh
|
120.000 lượt người/năm
|
250.000
|
9
|
Xây dựng mở rộng Bệnh viện Tai Mũi Họng
|
Bệnh viện Tai Mũi Họng
|
Quận 3
|
4229m2 , 2 tầng hầm, 10 tầng
|
107.000
|
10
|
Xây dựng khoa khám bệnh, khoa cấp cứu và điều trị ban ngày của Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
Quận 1
|
Xây dựng mới
|
150.000
|
11
|
Xây dựng trung tâm ghép tạng và khu phẫu thuật kỹ thuật cao của Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
Quận 1
|
12 phòng mổ và các phòng phụ trợ
|
400.000
|
12
|
Xây dựng mới Khoa khám bệnh và Khoa hồi sức chuyên sâu của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
|
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
|
Quận 5
|
Diện tích Khoa khám bệnh 805,2m2; khoa HSCS 3,290m2
|
200.000
|
13
|
Xây dựng mới Trung tâm cấp cứu hồi sức (Khu A) của Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
|
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
|
Quận 10
|
100 giường cấp cứu chuyên sâu
|
400.000
|
14
|
Xây dựng mới khối Ngoại Bệnh viện Nguyễn Trãi
|
Bệnh viện Nguyễn Trãi
|
Quận 5
|
Xây dựng mới 21,485m2
|
300.000
|
15
|
Xây dựng mới Bệnh viện Hùng Vương (giai đoạn 2)
|
Bệnh viện Hùng Vương
|
Quận 5
|
13,006m2
|
400.000
|
16
|
Xây dựng khu chẩn đoán kỹ thuật cao của Bệnh viện Nhân Dân 115
|
Bệnh viện Nhân Dân 115
|
Quận 10
|
Xây dựng mới
|
200.000
|
17
|
Cải tạo nâng cấp khối nhà N5-N6 của Bệnh viện Y học Cổ truyền
|
Bệnh viện Y học Cổ truyền
|
Quận 3
|
280.000/lượt khám ngoại trú và các phòng chức năng
|
120.000
|
18
|
Xây dựng khu điều trị Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
|
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
|
Quận Bình Thạnh
|
57.475m2 sàn
|
400.000
|
19
|
Xây dựng thay thế Khu B-C của Bệnh viện Từ Dũ
|
Bệnh viện Từ Dũ
|
Quận 1
|
Xây thay thế khu B - C
|
150.000
|
20
|
Sửa chữa nâng cấp Bệnh viện Điều dưỡng, phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp
|
Bệnh viện ĐD-PHCN-Điều trị BNN
|
Quận 8
|
Xây dựng mới
|
200.000
|
b) Đầu tư trang thiết bị:
Ủy ban nhân dân Thành phố đã thông qua chủ trương đầu tư trang thiết bị y tế của các bệnh viện với tổng mức đầu tư: 964 tỷ đồng, triển khai đấu thầu, mua sắm từ năm 2012. Khuyến khích các bệnh viện vay vốn kích cầu và sử dụng vốn sự nghiệp để mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 3
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Các dự án đã có chủ trương đầu tư của các quận - huyện: 10 dự án: Tổng mức đầu tư xây dựng: 1.870 tỷ đồng; đầu tư trang thiết bị cho các bệnh viện quận - huyện: 170 tỷ đồng, diện tích sàn sử dụng tăng thêm, đạt tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện TCVN 365:2007. Đến năm 2015, có thêm 260 giường bệnh và 100.000m2 sàn sử dụng ở các bệnh viện quận - huyện, tương đương tăng thêm 1.500 giường.
Các dự án:
Đvt: triệu đồng
Số TT
|
Tên công trình, dự án
|
Chủ đầu tư
|
Năng lực
thiết kế
|
Tổng vốn
đầu tư
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
1.870.000
|
1
|
Xây dựng phòng khám đa khoa Bình Khánh - An Nghĩa
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT huyện Cần Giờ
|
50 giường
|
50.000
|
2
|
Cải tạo mở rộng bệnh viện huyện Củ Chi (tên cũ là Bệnh viện An Nhơn Tây)
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT huyện Củ Chi
|
300 giường (tăng 150 giường bệnh)
|
350.000
|
3
|
Cải tạo nâng cấp Bệnh viện Quận 11
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT Quận 11
|
120 giường (không tăng giường bệnh)
|
80.000
|
4
|
Xây dựng mở rộng và nâng cấp Bệnh viện quận Thủ Đức
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT quận Thủ Đức
|
300 giường (không tăng giường bệnh)
|
60.000
|
5
|
Xây dựng mới Bệnh viện huyện Bình Chánh
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT huyện Bình Chánh
|
300 giường (không tăng giường)
|
400.000
|
6
|
Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa huyện Cần Giờ
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT huyện Cần Giờ
|
200 giường, khối phụ, diện tích 6ha (tăng 50 giường)
|
200.000
|
7
|
Xây dựng mở rộng Bệnh viện Quận 2
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT Quận 2
|
Tăng quy mô lên 160 giường (tăng 10 giường)
|
150.000
|
8
|
Cải tạo, mở rộng Bệnh viện Quận 8
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT Quận 8
|
2.000m2
|
120.000
|
9
|
Xây dựng Bệnh viện quận Gò Vấp
|
Ban Quản lý đầu tư XDCT quận Gò Vấp
|
300 giường
|
400.000
|
10
|
Xây dựng nâng cấp Bệnh viện Quận 7
|
Bệnh viện Quận 7
|
Sửa chữa, nâng cấp
|
60.000
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |