HỌc viện nông nghiệp việt nam



tải về 0.59 Mb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích0.59 Mb.
#36664
  1   2   3

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


Số: 341/QĐ-HVN




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2015



QUYẾT ĐỊNH


V/v Ban hành Quy định dạy và học đại học, cao đẳng

hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ

GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


Căn cứ Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 28/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Học viện Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội;

Căn cứ Quyết số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;

Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

Căn cứ Thông tư 57/2012/TT-BGD&ĐT ngày 27 tháng 12 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

Căn cứ Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học;

Căn cứ điều kiện thực tế của Học viện Nông nghiệp Việt Nam;

Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý đào tạo và Trưởng các khoa chuyên môn,


QUYẾT ĐỊNH:



Điều 1. Ban hành Quy định dạy và học đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.

Điều 2: Quy định có hiệu lực từ ngày ký và thay thế cho Quy định về dạy và học đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1716/QĐ-NNH ngày 21 tháng 08 năm 2014 của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Điều 3. Trưởng ban Quản lý đào tạo, Chánh Văn phòng Học viện, Trưởng ban Tài chính - Kế toán, Trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC

- Như điều 3;

- Bộ NN&PTNT, Bộ GD&ĐT (để b/c);

- Lưu BQLĐT, VT.

Trần Đức Viên


BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________________________


QUY ĐỊNH

Về dạy và học đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 341/QĐ-HVN ngày 06 tháng 02 năm 2015

của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt nghiệp, xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo hệ Chính quy ở bậc đại học thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Học viện).

Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần

1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Chương trình được thực hiện với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm.”

Điều 3. Học phần và tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố hợp lý trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã riêng do Học viện quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình mà sinh viên phải tích lũy.

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của tổ công tác sinh viên nhằm mở rộng kiến thức chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho mỗi chương trình.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận (một tiết học được tính bằng 45 phút); 45 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc 45 giờ làm tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4. Việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập (theo danh mục chương trình đào đạo được phát hành hàng năm), số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp bằng điểm kiểm tra giữa kỳ hoặc serminar hoặc bài tập lớn.



Điều 4. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ.

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.



Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN

Điều 5. Nhiệm vụ của giảng viên

Ngoài các nhiệm vụ và quyền theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy định về Tổ chức và quản lý của Học viện trong giảng dạy giảng viên còn có các nhiệm vụ sau:

1. Trước khi lên lớp phải chuẩn bị đầy đủ bài giảng và các tài liệu liên quan đến bài giảng, trang phục gọn gàng và lịch sự.

2. Lên lớp đúng và đủ giờ, đúng thời khóa biểu giảng dạy.

3. Đeo thẻ công chức khi lên lớp.

4. Cử lớp trưởng lớp học phần.

5. Theo dõi tình hình học tập của sinh viên, ký xác nhận vào “Sổ theo dõi giảng dạy và học tập” hoặc “Sổ nhật ký thực tập - thực hành” của lớp khi lên lớp.

6. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Trực tiếp ra đề kiểm tra, chấm bài kiểm tra sau 1 tín chỉ.

7. Chuẩn bị, bổ sung ngân hàng đề thi đối với học phần, môn học được giao phụ trách.



8. Khi lên lớp giảng viên không được sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, say bia rượu.

9. Nộp điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ và điểm thi theo đúng quy định của Học viện, khoa và của bộ môn.

10. Làm nhiệm vụ coi thi.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của sinh viên

Ngoài các nhiệm vụ và quyền theo quy định hiện hành của pháp luật, trong học tập sinh viên còn có các nhiệm vụ và quyền sau:

1. Nắm vững tiến trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu, lịch thi, nội quy, quy chế tổ chức đào tạo, quy định của Học viện và kết quả học tập trên trang Website của Học viện .

2. Có mặt đúng giờ, tham dự đầy đủ các giờ lý thuyết, thực hành, serminar và các hoạt động học tập khác theo quy định. Khi vào lớp phải đeo Thẻ sinh viên, có vở và ghi chép bài đầy đủ các học phần. Không được sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, say rượu bia trong giờ học.

3. Đóng đầy đủ học phí theo quy định của Học viện.

4. Đeo thẻ sinh viên khi đi thi và thực hiện đúng quy định trong phòng thi.

5. Kiến nghị, phản ánh cho Học viện về công tác giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra và công tác phục vụ.

6. Tham gia đánh giá nội dung, chương trình giáo dục, điều kiện học tập, giảng viên và cán bộ phục vụ khi có yêu cầu.

7. Lớp trưởng (lớp phó học tập) hoặc lớp trưởng lớp học phần báo cáo số sinh viên có mặt và danh sách sinh viên vắng mặt cho giảng viên, cuối buổi lấy chữ ký của giảng viên vào “Sổ theo dõi giảng dạy và học tập” hoặc “Sổ nhật ký thực tập - thực hành” (Nhận tại ban Quản lý đào tạo). Trước khi thi học kỳ, lớp trưởng nộp các sổ trên cho ban Quản lý đào tạo.

8. Lớp trưởng báo cáo với trợ lý đào tạo và ban Quản lý đào tạo để chỉnh sửa khi phát hiện có sai lệch số tín chỉ, tên học phần, học phần trùng nhau so với Danh mục chương trình đào tạo



Chương III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO


Điều 7. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Thời gian của năm học bắt đầu từ giữa tháng 8 năm trước và kết thúc vào cuối tháng 6 năm sau. Năm học được chia thành hai kỳ học, mỗi kỳ học chính có 15 tuần học và 03 tuần thi. Trường hợp đặc biệt, Trưởng ban Quản lý đào tạo đề nghị Giám đốc Học viện quyết định thêm kỳ học hè.

Thời gian hoạt động giảng dạy của Học viện trong ngày: từ 6h45 đến 21h00.

Thời gian thiết kế cho một khóa học trong Học viện được quy định như sau:

- Bậc đại học hệ chính quy: ngành Kỹ thuật cơ khí, Kỹ thuật điện-điện tử, Công thôn, Công nghệ thông tin và Thú y: 5 năm; các ngành, chuyên ngành còn lại: 4 năm.

- Bậc cao đẳng hệ chính quy: 3 năm.

- Đào tạo liên thông từ bậc cao đẳng lên đại học: từ 1,5 năm đến 2 năm. Thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở học phần và khối lượng tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo theo tín chỉ. Sinh viên hệ liên thông chính quy học chung, thi hết môn và thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp cùng với sinh viên hệ chính quy.

2. Tùy theo năng lực và điều kiện cụ thể mà sinh viên tự sắp xếp để rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập như sau:



Bậc học

Thời gian đào tạo

Thời gian rút ngắn tối đa

Thời gian kéo dài tối đa

Đại học

5 năm

3 học kỳ chính

6 học kỳ chính

4 năm

2 học kỳ chính

4 học kỳ chính

4,5 năm

3 học kỳ chính

5 học kỳ chính

Cao đẳng

3 năm

2 học kỳ chính

4 học kỳ chính

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Trước thời gian đăng ký học phần, sinh viên không còn đủ thời gian 1 học kỳ trong Học viện sẽ được cảnh báo để có kế hoạch đăng ký vào các lớp học phần của học kỳ tiếp theo. Hằng năm, học viện rà soát và ra quyết định buộc thôi học đối với các sinh viên quá thời gian học tập tại Học viện nhưng chưa hoàn thành chương trình đào tạo.

3. Căn cứ vào danh mục chương trình đào tạo, ban Quản lý đào tạo lập kế hoạch cho học kỳ, năm học. Kế hoạch đào tạo năm học được Giám đốc Học viện phê duyệt và thông báo cho các đơn vị chậm nhất vào đầu tháng 5.

4. Căn cứ kế hoạch đào tạo năm học, ban Quản lý đào tạo và các khoa xây dựng kế hoạch giảng dạy từng học kỳ. Ban Quản lý đào tạo lập Thời khóa biểu dự kiến của học kỳ sau để sinh viên đăng ký, sau khi có Thời khóa biểu chính thức sẽ gửi cho các khoa, bộ môn và đưa lên mạng của ban Quản lý đào tạo cho sinh viên biết chậm nhất hai tuần lễ trước khi kết thúc học kỳ.

5. Trong từng học kỳ, ban Quản lý đào tạo làm việc với các bộ môn để xây dựng kế hoạch thực hành thực tập các môn học, đồng thời quy định số nhóm thực hành, thực tập, serminar của từng lớp. Kế hoạch thực hành, thực tập môn học được Giám đốc Học viện phê duyệt chậm nhất là 2 tuần lễ trước khi bắt đầu học kỳ mới.

6. Mọi sự điều chỉnh kế hoạch giảng dạy, học tập của các học kỳ sau khi đã công bố Thời khóa biểu chính thức đều phải được Học viện đồng ý bằng văn bản.



Điều 8. Đăng ký nhập học

1. Khi vào nhập học, sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện Nông nghiệp Việt Nam cho ban Quản lý đào tạo. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lý tại ban Công tác chính trị và Công tác sinh viên.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, ban Quản lý đào tạo trình Giám đốc Học viện ký Quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Học viện và cấp cho sinh viên: Thẻ sinh viên; Sổ tay sinh viên và Danh mục chương trình đào tạo.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Sinh viên nhập học được cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế tổ chức đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

5. Sinh viên cần cung cấp một số thông tin cá nhân khi ban Quản lý đào tạo hoặc ban Công tác chính trị và Công tác sinh viên yêu cầu.



6. Sinh viên nước ngoài khi đến nhập học nếu thấy trình độ tiếng Việt còn yếu có thể đăng ký học học phần tiếng Việt (thông qua ban Hợp tác quốc tế). Riêng sinh viên Lào và Campuchia có thể đăng ký học học phần tiếng Việt thay thế cho các học phần ngoại ngữ khác trong chương trình đào tạo.

Điều 9. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

1. Đối với những ngành được xác định điểm chuẩn riêng thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được Học viện sắp xếp vào học các ngành đã đăng ký.

2. Đối với những ngành được xác định điểm chuẩn theo khối thì căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký để sắp xếp vào các ngành học.

3. Đối với những ngành đào tạo theo chương trình tiên tiến hay chất lượng cao sẽ được Học viện tổ chức thi tuyển và xét duyệt vào ngành học mà sinh viên có nguyện vọng.

4. Sau khi sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo, hồ sơ sinh viên được chuyển về ban Công tác chính trị và Công tác sinh viên.

Điều 10. Tổ chức lớp học

1. Lớp học được tổ chức theo từng học phần trên cơ sở đăng ký khối lượng tín chỉ học tập của sinh viên ở từng học kỳ.

- Số lượng sinh viên cho mỗi lớp học lý thuyết từ 40-200 tùy theo từng loại học phần.

- Số lượng sinh viên cho mỗi nhóm thực hành/thực tập từ 20-25 tùy theo từng loại học phần.

Ban Quản lý đào tạo thông báo Thời khóa biểu dự kiến trước khi sinh viên đăng ký học phần. Trường hợp đặc biệt do Giám đốc Học viện quyết định.

2. Nếu số lượng sinh viên đăng ký học phần thấp hơn số lượng sinh viên tối thiểu theo quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải chuyển sang đăng ký học những học phần khác có lớp nếu chưa đủ khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ theo quy định của Học viện.

3. Rèn nghề và thực tập giáo trình

Sinh viên phải tham dự đầy đủ các buổi rèn nghề. Điểm rèn nghề được đánh giá như một học phần có số tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành.

Bộ môn xây dựng đề cương thực tập giáo trình/rèn nghề cần nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm thực tập, lớp sinh viên thực hiện, giảng viên hướng dẫn, phương pháp đánh giá kết quả thực tập của sinh viên. Đề cương được Giám đốc Học viện phê duyệt và ra quyết định.

Điều 11. Đăng ký khối lượng học tập

1. Trước ngày 15/5 và 01/12, Học viện thông báo Thời khóa biểu dự kiến cho từng chương trình trong học kỳ, dự kiến số lớp học phần và số lượng sinh viên/lớp học phần sẽ mở, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, điều kiện học phần học trước để được đăng ký học cho từng học phần.

2. Tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từ ngày 15/5 đến 01/6 và từ ngày 01/12 đến 15/12 hàng năm, sinh viên đăng ký online các học phần sẽ học trong học kỳ 1 và học kỳ 2 trên website (Mẫu 1). Thời gian sinh viên nộp đơn xin đăng ký bổ sung học phần (Mẫu 2) hoặc hủy các học phần đã đăng ký (Mẫu 3) theo thông báo của Ban Quản lý đào tạo cho mỗi đợt đăng ký.

3. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) Từ 14 – 25 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) Dưới 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện học trước của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể. Nếu các học phần không còn trong chương trình đào tạo của các khóa sau, sinh viên có thể đăng ký học học phần được công nhận tương đương để hoàn thành chương trình đào tạo.

5. Ban Quản lý đào tạo chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ theo quy định.

6. Sinh viên phải đăng ký tối thiểu 18 tín chỉ (đối với khóa 57 về trước) và 15 tín chỉ (đối với khóa 58 trở về sau) (tính cả 2 chương trình – nếu có, không kể học phần GDTC và GDQP) trong học kỳ mới được xếp vào diện được xét cấp học bổng khuyến khích học tập (trừ sinh viên đi thực tập tốt nghiệp ở chương trình 1 và sinh viên có học lực yếu ở học kỳ ngay trước đó).

8. Sinh viên đăng ký học cùng lúc hai chương trình được phép đăng ký tối đa 30 tín chỉ trong mỗi học kỳ (kể cả học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng), trong đó số tín chỉ tối đa sinh viên có thể đăng ký cho ngành thứ nhất là 25 tín chỉ.

9. Sinh viên có nhu cầu học để được cấp chứng chỉ riêng cho một hoặc nhiều học phần nằm ngoài chương trình đào tạo đang học có thể đăng ký vào lớp học phần theo quy định của khoản 3 Điều 11 của quy định này.

10. Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên vẫn được phép đăng ký học thêm tối đa 06 tín chỉ nếu được sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn và của khoa chuyên môn. Ngoài ra, các khoa chuyên môn có qui định riêng về việc cho phép sinh viên đăng ký học phần trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.



Điều 12. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện đến hết tuần thứ 3 kể từ đầu học kỳ chính, hết tuần thứ 2 kể từ đầu học kỳ hè (nếu có). Ngoài thời hạn nêu trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. Sinh viên xin rút học phần đã đăng ký sẽ không được trả lại học phí đối với học phần xin rút.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a) Sinh viên phải tự viết đơn (Mẫu 4) gửi Ban Quản lý đào tạo (bàn 7);

b) Được trợ lý đào tạo chấp thuận hoặc theo quy định của Giám đốc Học viện;

c) Không vi phạm khoản 3 Điều 11 của Quy định này.



Điều 13. Đăng ký học lại

1. Sinh viên không thuộc đối tượng buộc thôi học có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại đối với học phần bị điểm D để cải thiện điểm Trung bình chung tích lũy. Mức học phí tín chỉ đối với học phần đăng ký học cải thiện điểm gấp 1,5 lần mức học phí tín chỉ hiện hành.

4. Thời gian đăng ký học lại: cùng thời gian quy định đăng ký học phần (Khoản 1 Điều 11). Đối với các lớp học tập trung ngoài giờ, học trong thời gian hè sẽ có thông báo riêng.



Điều 14. Miễn học, miễn thi

Sinh viên được nghỉ học tạm thời xuống học với khóa sau; sinh viên học cùng lúc hai chương trình; sinh viên học văn bằng 2 được bảo lưu những học phần có cùng nội dung và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn số tín chỉ của học phần thuộc chương trình giáo dục của ngành (không áp dụng đối với sinh viên đã có bằng đại học hình thức Vừa làm vừa học vào học bậc đại học hệ Chính quy).



Điều 15. Nghỉ ốm và nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên bị ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi cần nộp đơn (Mẫu 5/Mẫu 10) gửi ban Quản lý đào tạo (bàn 7) trước thời gian thi, sau đó phải xuất trình giấy chứng nhận của Trạm y tế Học viện hoặc của Bệnh viện.

Trường hợp sinh viên muốn xin hoãn thi do có người thân (bố, mẹ, anh chị em ruột, ông, bà) chết vào ngày thi hoặc trước ngày thi cần nộp đơn (Mẫu 10) và giấy xác nhận của chính quyền địa phương về ban Quản lý đào tạo (bàn 7) trong thời gian 7 ngày kể từ ngày thi .

Các trường hợp đặc biệt khác do bị tai nạn phải nhập viện, đi cấp cứu trong tình trạng nguy kịch, bị ốm vào ngày thi nhưng ngày thi là ngày nghỉ (Thứ bảy, Chủ nhật), sinh viên phải nộp đơn xin hoãn thi và các giấy xác nhận của y tế trong vòng 7 ngày sau ngày thi.

Nếu được Học viện chấp nhận sinh viên sẽ được dự thi học phần với một nhóm học phần khác nếu có trong kế hoạch thi của Học viện trong cùng học kỳ hoặc ở học kỳ tiếp theo.

Chú ý: Giấy xác nhận ốm phải có dấu tròn của Trạm y tế, Bệnh viện. Trường hợp khám bệnh không đúng tuyến của Bảo hiểm y tế phải có hóa đơn viện phí kèm theo.

 2. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Giám đốc Học viện xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp Quận/Huyện trở lên kèm theo giấy nhập, xuất viện và hóa đơn viện phí;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở Học viện , không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 17 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Học viện quyết định. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này

d) Sinh viên phải hoàn thành nghĩa vụ học phí với Học viện tại thời điểm xin nghỉ học và bảo lưu kết quả

3. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn (mẫu 6) gửi về ban Quản lý đào tạo (bàn số 3) (có xác nhận tại nơi cư trú) ít nhất một tuần trước thời gian đăng ký học phần của học kỳ. Sau khi hết thời gian xin bảo lưu, sinh viên không làm các thủ tục xin học lại sẽ được coi là tự ý bỏ học.



Каталог: vie -> userfiles -> file
file -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
file -> Ngày Quốc tế Lao động ở một số nước trên thế giới Tại Đức
file -> Danh mục tài sản năM 2011 CŨ, HƯ HỎng không còn sử DỤng đƯỢc của cáC ĐƠn vị trong trưỜng đỀ nghị thanh lý
file -> Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
file -> BỘ NÔng nghiệp và phát triểNNÔng thôN
file -> Tự do Hạnh phúc Số: /bc-nnh hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011 “Dự thảo”
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ban chqs huyện gia lâM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
file -> HÌnh thứC ĐÀo tạo trong nưỚc I. Điều kiện và hồ sơ đăng ký theo Đề án 911 đào tạo trong nước

tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương