HỌc viện nông nghiệp việt nam


Điều 16. Xếp hạng năm đào tạo và học lực



tải về 0.59 Mb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích0.59 Mb.
#36664
1   2   3

Điều 16. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:



a) Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;

đ) Sinh viên năm thứ năm:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;

e) Sinh viên năm thứ sáu:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.



Điều 17. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng năm học, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

Số lần cảnh báo kết quả học tập không vượt quá 2 lần liên tiếp.

2. Sau mỗi năm học sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của Giám đốc Học viện;

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này;

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 36 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của Học viện.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Học viện phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Ban Quản lý đào tạo trình Giám đốc Học viện quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.



Điều 18. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp văn bằng hai. Sinh viên có nhu cầu học cùng lúc hai chương trình phải viết đơn (Mẫu 7) kèm theo bảng điểm các môn đã học ở chương trình thứ nhất nộp về ban Quản lý đào tạo trước ngày 30/4 và 15/11 hàng năm. Căn cứ Quy chế tổ chức đào tạo, Học viện xét duyệt và quyết định cho sinh viên học chương trình thứ hai trước ngày 15/5 và 30/11 hàng năm để sinh viên đăng ký học phần trong học kỳ theo quy định. Sinh viên học theo hệ đào tạo nào sẽ được cấp văn bằng theo hệ đào tạo ấy.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất; ngành thứ hai phải phù hợp với khối thi đầu vào theo qui định của tuyển sinh.

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Quỹ học bổng của sinh viên chỉ được xét cấp cho sinh viên học chương trình thứ nhất.

5. Điểm xét học bổng khuyến khích học tập của sinh viên là điểm trung bình chung của học kỳ.

6. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

7. Sinh viên học chương trình 2 theo khung chương trình đào tạo của khóa học được nêu trong quyết định đồng ý cho sinh viên được học cùng lúc 2 chương trình.

8. Sau khi hoàn thành chương trình 2, sinh viên phải làm đơn đề nghị Học viện xét tốt nghiệp (Mẫu 8) và nộp tại bàn 7 hoặc bàn 8 ban Quản lý đào tạo.



Điều 19. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Giám đốc Học viện và Hiệu trưởng của trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

e) Tại thời điểm chuyển trường không thuộc diện bị buộc thôi học.

3. Thủ tục chuyển trường:

a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Học viện (Mẫu 9);

b) Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

Chương IV
THI VÀ ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN


Điều 20. Nội dung và phương thức đánh giá học phần

1. Nội dung đánh giá học phần gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên.

2. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm kiểm tra giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần.

Điểm học phần gồm 3 điểm đánh giá bộ phận: điểm thành phần 1: điểm chuyên cần; điểm thành phần 2: điểm kiểm tra thường xuyên, điểm thảo luận (serminar), điểm thực hành, điểm tiểu luận; điểm thành phần 3: điểm thi kết thúc học phần.

3. Kết quả đánh giá học phần.

Kết quả đánh giá học phần được tính theo công thức sau:.

Điểm học phần = a điểm thành phần 1 + b điểm thành phần 2 + c điểm thi kết thúc học phần

Trong đó: a- Hệ số của điểm thành phần 1 (0,1)

b- Hệ số của điểm thành phần 2 (0,3)

c- Hệ số của điểm thi kết thúc học phần (0,6)

4. Đối với các học phần thực hành: là Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ.

5. Điểm học phần được tính theo thang điểm 10 và làm tròn đến một số thập phân.

6. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận.

7. Giảng viên lấy Danh sách sinh viên của lớp học phần trên website: http://daotao.vnua.edu.vn/Xem TKB

Điều 21. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Học viện chỉ tổ chức một kỳ thi. Ban Quản lý đào tạo bố trí lịch thi kết thúc học phần được công bố trước 45 ngày trước khi thi trên trang website: http://daotao.vnua.edu.vn/lich thi ĐH&CĐ

2. Thời gian thi của các học phần, môn học được thực hiện theo Quy định về Xây dựng, Quản lý và In sao đề thi của Học viện.

3. Giảng viên lấy Danh sách sinh viên dự thi của nhóm học phần trên website: http://daotao.vnua.edu.vn/lichthi ĐH&CĐ để gọi sinh viên vào phòng thi. Đối với các học phần thi tập trung (thi Tiếng Anh đầu vào, Tiếng Anh 3) theo Quy định của Giám đốc Học viện, Ban Quản lý đào tạo chuẩn bị và phối hợp với Bộ môn tổ chức thi các học phần.

4. Điều kiện dự thi kết thúc học phần.

Sinh viên được dự thi kết thúc học phần sau khi đã trả nợ học phí (nếu có) và nộp đủ học phí của học kỳ theo thời gian quy định của Học viện và có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với các học phần lý thuyết: Có mặt trên lớp học ít nhất 75%.

b) Đối với các học phần chỉ có thực hành: Tham dự đầy đủ thời gian quy định cho học phần


thực hành.

c) Đối với các học phần có cả thực hành và lý thuyết: Tham dự đầy đủ số giờ quy định cho phần thực hành, phải hoàn thành đầy đủ các bài thực hành, thực tập và được đánh giá là đạt phần thực hành đồng thời đủ điều kiện dự thi phần lý thuyết (quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này).

5. Tổ chức thi kết thúc học phần

- Mỗi phòng thi phải có ít nhất 2 cán bộ coi thi (có trình độ đại học trở lên); nếu thi theo hình thức vấn đáp phải có ít nhất 2 giảng viên chấm thi cho mỗi bàn thi.

- Khi đến giờ thi, một cán bộ coi thi gọi sinh viên vào phòng thi, một cán bộ coi thi kiểm tra thẻ sinh viên và hướng dẫn sinh viên ngồi đúng chỗ quy định.

- Cán bộ coi thi phải có mặt thường xuyên tại phòng thi và không làm việc riêng trong lúc đang coi thi. Không cho sinh viên ra khỏi phòng thi trong lúc đang thi, trừ trường hợp đặc biệt.



- Khi hết giờ thi cán bộ coi thi yêu cầu tất cả sinh viên phải ngừng làm bài và thu nhận đầy đủ bài thi của sinh viên. Khi nhận bài, cán bộ coi thi phải đếm đủ số tờ giấy thi của sinh viên, yêu cầu sinh viên ghi đúng số tờ giấy thi và ký tên vào bản danh sách dự thi. Hai cán bộ coi thi phải ký tên vào các tờ giấy thi của sinh viên và ký tên vào danh sách thi của lớp học phần.

- Cán bộ coi thi không được để nhầm lẫn, mất, đổi tráo và viết thêm vào bài thi hoặc nộp thêm bài thi.

6. Khi thi kết thúc học phần sinh viên phải tuân thủ các quy định sau:

- Đến đúng giờ ghi trong lịch, sinh viên đến chậm 15 phút sau khi đã phát đề thi sẽ không được dự thi.

- Đeo thẻ sinh viên.

- Không được mang tài liệu vào phòng thi (nếu đề thi không cho phép sử dụng tài liệu). Chỉ mang vào phòng thi bút viết, bút chì, thước kẻ, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản.

- Ghi đầy đủ mã sinh viên, họ tên và các thông tin cần thiết vào giấy thi.

- Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ. Không viết bằng bút chì, mực đỏ. Chỉ làm bài vào tờ giấy thi do cán bộ coi thi quy định và đã có chữ ký của cán bộ coi thi.

- Bảo vệ bài làm của mình; nghiêm cấm mọi hành vi quay cóp, gian lận.

- Giữ trật tự khi làm bài, không được ra khỏi phòng thi trừ trường hợp đặc biệt khi được cán bộ coi thi cho phép.

- Chỉ được rời phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài đối với môn thi theo hình thức Tự luận và không được ra ngoài đối với môn thi theo hình thức Trắc nghiệm.

- Ngừng làm bài và nộp bài làm cho cán bộ coi thi kể cả khi không làm được bài khi hết giờ. Ký xác nhận số tờ giấy thi vào bản danh sách sinh viên dự thi khi nộp bài. Không được nộp giấy nháp thay giấy thi.

7. Sinh viên có lý do chính đáng (ốm đau phải nằm viện) không thể dự thi kết thúc học phần phải làm đơn xin hoãn thi (Mẫu 10), kèm theo các giấy tờ hợp lệ (giấy nghỉ ốm, nằm viện), nộp cho Ban Quản lý đào tạo theo qui định ở khoản 1 điều 15. Khi đã được chấp nhận, sinh viên được sắp xếp thi cùng lớp khác và kết quả được tính là kết quả thi lần 1.

8. Kết thúc mỗi buổi thi, cán bộ coi thi thu bài và bàn giao bài thi cho Trưởng Bộ môn, Trưởng Bộ môn giao bài thi cho giảng viên chấm thi.

9. Chậm nhất 15 ngày sau khi thi kết thúc học phần giảng viên phải hoàn thành phiếu báo điểm của nhóm học phần gồm 2 bước sau: (1) Giảng viên tự vào điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa học kỳ và điểm thi kết thúc học phần (online) của nhóm thi phụ trách (chú ý giảng viên nhập điểm không (0) đối với các trường hợp sinh viên không đủ điều kiện dự thi/không tham gia dự thi/vi phạm qui chế thi) (2) Giảng viên nộp về ban Quản lý đào tạo (bản chính) gồm: Danh sách thi của lớp học phần phải có đủ chữ ký của hai cán bộ coi thi, hai cán bộ chấm thi và của Trưởng bộ môn phụ trách học phần; Bản ghi điểm học phần (điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa học kỳ và điểm thi kết thúc học phần) có đủ chữ ký của giảng viên và Trưởng Bộ môn. Đồng thời, giảng viên nộp bản sao các giấy tờ trên cho bộ môn và văn phòng khoa để lưu. . Các học phần thực tập giáo trình/rèn nghề/khóa luận tốt nghiệp nếu không có bộ môn được giao trách nhiệm vào điểm thì trợ lý đào tạo của khoa có học phần sẽ chịu trách nhiệm vào điểm online và nộp phiếu báo điểm về ban Quản lý đào tạo chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc giảng dạy học phần theo thời khóa biểu.

Điều 22. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi được thực hiện theo qui định xây dựng, quản lý và in sao đề thi của Học viện. Đề thi kết thúc học phần phải ghi rõ thời gian làm bài, có chữ ký của giảng viên ra đề và Trưởng bộ môn. Trưởng bộ môn và cán bộ coi thi kết thúc học phần tổ chức rút thăm từ ngân hàng đề thi (đối với học phần không đủ số đề thi cho mỗi sinh viên) của học phần trước thời gian thi.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Bài thi theo hình thức tự luận được làm trên Giấy thi theo mẫu chung của Học viện.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Thời gian lưu giữ bài thi ít nhất 2 năm tại ban Quản lý đào tạo (đối với học phần thi tập trung) và tại bộ môn (đối với học phần do Bộ môn tổ chức thi).

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0.

6. Sinh viên thi không đạt (bị điểm F hay điểm 0) phải học lại đối với các học phần bắt buộc, đối với các học phần tự chọn, sinh viên thể đăng ký học lại hoặc đăng ký học học phần tự chọn khác trong chương trình đào tạo.

Điều 23. Phúc tra và khiếu nại điểm

1. Sinh viên có thể nộp đơn (mẫu 11) phúc tra hoặc khiếu nại về điểm thi kết thúc học phần những môn thi tập trung theo thể thức dọc phách về ban Quản lý đào tạo (hoặc nộp tại Bộ môn đối với các học phần do Bộ môn tổ chức thi) trong thời gian 7 ngày kể từ ngày thông báo điểm trên mạng. Kết quả phúc tra được công nhận khi có xác nhận của Trưởng bộ môn (có bài thi, các minh chứng kèm theo) và công bố sau 2 tuần kể từ ngày nhận đơn.

2. Khi phát hiện có sự sai khác giữa phiếu ghi điểm và điểm trên trang website, sinh viên viết đơn đề nghị ban Quản lý đào tạo kiểm tra lại (trong đơn cần ghi rõ thông tin: mã sinh viên, ngày thi, nhóm thi), ban Quản lý đào tạo có trách nhiệm trả lời sinh viên vào thứ 5 hàng tuần.

Điều 24. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm thang 4 và điểm chữ như sau:

Bảng 1: Thang điểm quy đổi



TT

Thang điểm 10

Thang điểm 4

Đạt/

không đạt



Xếp loại kết quả học tập

Điểm chữ

Điểm số

1

Từ 8,5 đến 10

A

4,0

Đạt

Giỏi

2

Từ 8,0 đến 8,4

B+

3,5

Đạt

Khá

3

Từ 7,0 đến 7,9

B

3,0

Đạt

Khá

4

Từ 6,5 đến 6,9

C+

2,5

Đạt

Trung bình

5

Từ 5,5 đến 6,4

C

2,0

Đạt

Trung bình

6

Từ 5,0 đến 5,4

D+

1,5

Đạt

Trung bình yếu

7

Từ 4,0 đến 4,9

D

1,0

Đạt

Trung bình yếu

8

Dưới 4,0

F

0

Không đạt

Kém

a) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X Chưa nhận được kết quả thi.

b) Đối với những học phần được Học viện cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được Trưởng khoa hoặc Trưởng ban Quản lý đào tạo cho phép;

b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được Trưởng khoa chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Giám đốc Học viện quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm.

c) Trong 2 năm liên tiếp sinh viên đều không tham gia thi hết học phần do bất kỳ lý do nào thì điểm I sẽ được chuyển thành điểm 0.

Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà ban Quản lý đào tạo chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.



b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

8. Sinh viên bị điểm D (1 điểm) xin đăng ký học cải thiện điểm nhưng sau khi thi bị điểm F thì vẫn được phép lấy điểm D.



Các học phần tương đương khi thi có điểm thi cao hơn sẽ được lấy điểm cao hơn để tính điểm trung bình chung tích lũy

Điều 25. Cách tính điểm trung bình chung

Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như trong bảng 1 Điều 24 khoản 2.

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:



Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét cấp học bổng, điểm trung bình chung năm học để xét khen thưởng sau mỗi năm học. Điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm học phần cao nhất trong các lần thi.

Chương V
THỰC TẬP CUỐI KHÓA, XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 26. Thực tập cuối khóa, làm khóa luận tốt nghiệp

Các sinh viên đủ tiêu chuẩn được đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

1. Làm khóa luận tốt nghiệp:

- Sinh viên hệ Chính quy bậc đại học, cao đẳng không bị kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo trở lên trong quá trình học tập.

- Thời điểm giao khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên phụ thuộc vào ngành đào tạo. Đối với ngành đào tạo 4 năm, thời điểm giao khóa luận tốt nghiệp sớm nhất từ học kỳ thứ 6. Đối với ngành đào tạo 5 năm, thời điểm giao khóa luận tốt nghiệp sớm nhất từ học kỳ thứ 8. Tiêu chuẩn được nhận khóa luận tốt nghiệp khi sinh viên đã tích lũy ít nhất được 70 % số tín chỉ (hết học kỳ thứ 5 và không tính tín chỉ Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) đối với hệ 4 năm và ít nhất 80% số tín chỉ (hết học kỳ thứ 7 và không tính tín chỉ Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) đối với hệ 5 năm và điểm trung bình chung tích lũy tại thời điểm xét ≥ 2,00. Các tiêu chuẩn khác để nhận đề tài khóa luận tốt nghiệp do khoa qui định cho từng ngành đào tạo tùy thuộc vào tỷ lệ % sinh viên được nhận đề tài khóa luận tốt nghiệp. Danh sách sinh viên được giao làm khóa luận tốt nghiệp được khoa chuyên môn thông báo cho sinh viên trước ngày 15/5 và 1/12 hàng năm để sinh viên có kế hoạch đăng ký vào các lớp học phần của học kỳ tiếp theo của khóa học. Khoa chuyên môn gửi danh sách sinh viên được giao làm khóa luận trong học kỳ về ban Quản lý đào tạo để kiểm tra việc thực hiện đăng ký học phần trong học kỳ.

- Thời gian thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp: từ 4 – 6 tháng.

- Khóa luận tốt nghiệp là một học phần có khối lượng: 9 - 10 tín chỉ (Mẫu 14).

2. Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không đủ tiêu chuẩn được làm khóa luận tốt nghiệp do khoa qui định phải đăng ký học thêm 9 - 10 tín chỉ tự chọn trong phần chuyên môn mà sinh viên chưa được tích lũy trong quá trình học (chỉ áp dụng với trường hợp khoa chuyên môn có qui định cụ thể về việc học thay thế này).

Điều 27. Chấm khóa luận tốt nghiệp

1. Kết thúc thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, được sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn, sinh viên phải hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và in thành 2 quyển nộp tại khoa chuyên môn.

2. Khóa luận tốt nghiệp được giảng viên hướng dẫn chấm lần thứ nhất và một giảng viên khác chấm lần thứ hai. Nếu điểm của hai giảng viên chấm đạt từ điểm C trở lên thì sinh viên được phép bảo vệ trước Hội đồng thi tốt nghiệp hoặc được đánh giá bởi một người chấm thứ ba (do từng khoa qui định cụ thể). Nếu chỉ có một giảng viên cho điểm từ D trở xuống, khoa chuyên môn sẽ cử một giảng viên khác chấm lần thứ ba, điểm chấm lần thứ ba là điểm quyết định điều kiện sinh viên được bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Trưởng khoa đề nghị số lượng tiểu ban chấm thi và danh sách các thành viên của tiểu ban chấm khóa luận tốt nghiệp trình Giám đốc Học viện (Mỗi tiểu ban gồm 3 thành viên). Khoa chuyên môn trình Giám đốc Học viện ban hành Quyết định thành lập các tiểu ban chấm khóa luận tốt nghiệp. Chậm nhất 3 ngày sau khi chấm thi xong, các tiểu ban phải gửi biên bản và kết quả thi tốt nghiệp về ban Quản lý đào tạo.

Điểm chấm khóa luận tốt nghiệp được tính theo công thức:

Điểm khóa luận tốt nghiệp = (a+b+cn) : (2+n)

Trong đó :

a: Điểm giảng viên chấm lần 1

b: Điểm giảng viên chấm lần 2

c: Điểm chấm lần 3 hoặc điểm trung bình cộng của các giảng viên có mặt trong tiểu ban chấm khóa luận tốt nghiệp (bỏ phiếu kín). Các điểm cao hay thấp hơn 2 điểm so với điểm trung bình khi chưa làm tròn sẽ bị loại bỏ và tính lại điểm trung bình cộng

n: là số giảng viên trong tiểu ban theo Quyết định của Giám đốc Học viện. Trường hợp chấm bởi người thứ 3 thì n=1.

Nếu a hoặc b cao hay thấp hơn c 2 điểm sẽ bị loại bỏ trước khi tính điểm khóa luận tốt nghiệp. Điểm khóa luận tốt nghiệp được làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học. Sinh viên được công nhận tốt nghiệp nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp (quy định tại khoản 2 Điều 28).

3. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại khoản 2, Điều 24 của Quy định này. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

4. Sinh viên không hoàn thành khóa luận tốt nghiệp do điều kiện khách quan được giảng viên hướng dẫn và khoa xác nhận, hoặc có kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp của hai giảng viên bị điểm F phải thực hiện lại khóa luận tốt nghiệp hoặc phải học và thi 9-10 tín chỉ tự chọn trong phần chuyên môn mà sinh viên chưa được tích lũy trong quá trình học. Việc làm lại khóa luận tốt nghiệp hoặc học và thi 9-10 tín chỉ tự chọn trong phần chuyên môn do các khoa chuyên môn qui định. 

Điều 28. Thời gian, điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Thời gian xét tốt nghiệp cho sinh viên các khóa vào ngày 30 các tháng 3, 6, 9, 12 và ngày 10/8 hàng năm. Ban Quản lý đào tạo thông báo dự kiến danh sách sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp trên Website http://daotao.vnua.edu.vn. Sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp nhưng không có tên trong danh sách dự kiến nêu trên cần làm đơn đề nghị Ban Quản lý đào tạo xem xét trong vòng 7 ngày kể từ ngày bắt đầu có thông báo. Sau 10 ngày kể từ ngày xét tốt nghiệp, Học viện ra quyết định công nhận tốt nghiệp chính thức cho những sinh viên có đủ điều kiện được công nhận tốt nghiệp (xem tại địa chỉ Website http://daotao.vnua.edu.vn), ban Quản lý đào tạo gửi bảng điểm và bản sao quyết đinh công nhận tốt nghiệp về các khoa.

2. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được công nhận tốt nghiệp:

a) Nộp đầy đủ học phí theo qui định.

b) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

c) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định của chương trình đào tạo theo học (bao gồm các học phần bắt buộc và tổng số tín chỉ tự chọn tối thiểu);

d) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

đ) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính và các điều kiện khác do Giám đốc Học viện quy định;

e) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao;

f) Có đơn gửi ban Quản lý đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hơn hoặc muộn hơn so với thời gian thiết kế của khoá học.



g) Kể từ khóa 55 (năm tuyển sinh 2010), sinh viên phải đạt chuẩn đầu ra Ngoại ngữ theo quy định của Học viện (không áp dụng đối với sinh viên Lào và Campuchia).

3. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Giám đốc Học viện hoặc Phó Giám đốc Học viện được Giám đốc Học viện ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng Ban Quản lý đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn.

4. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Giám đốc Học viện ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

5. Sinh viên thuộc đối tượng hoãn công nhận tốt nghiệp một năm, khi hết thời hạn phải có đơn xin công nhận tốt nghiệp kèm theo bản kiểm điểm đánh giá những tiến bộ của bản thân và xác nhận của địa phương, nơi sinh viên về tham gia sản xuất, sinh hoạt hoặc công tác, đề nghị Giám đốc Học viện xét công nhận tốt nghiệp với khóa sau. Hồ sơ xin công nhận tốt nghiệp gửi về ban Quản lý đào tạotrước 1 tháng kể từ ngày Học viện xét và công nhận tốt nghiệp.

6. Sinh viên đã đủ điều kiện tốt nghiệp đúng với thời gian thiết kế của khóa học nhưng chưa muốn xét tốt nghiệp do cần học cải thiện một số học phần phải viết đơn xin chưa xét tốt nghiệp (Mẫu 12) và nộp tại bàn số 7 ban Quản lý đào tạo từ ngày 21 đến 25 tháng 6, 7 và 9 hàng năm.


Каталог: vie -> userfiles -> file
file -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
file -> Ngày Quốc tế Lao động ở một số nước trên thế giới Tại Đức
file -> Danh mục tài sản năM 2011 CŨ, HƯ HỎng không còn sử DỤng đƯỢc của cáC ĐƠn vị trong trưỜng đỀ nghị thanh lý
file -> Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
file -> BỘ NÔng nghiệp và phát triểNNÔng thôN
file -> Tự do Hạnh phúc Số: /bc-nnh hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011 “Dự thảo”
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam ban chqs huyện gia lâM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
file -> HÌnh thứC ĐÀo tạo trong nưỚc I. Điều kiện và hồ sơ đăng ký theo Đề án 911 đào tạo trong nước

tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương