CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO



tải về 104.88 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích104.88 Kb.
#26030

UBND TỈNH PHÚ THỌ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Số: 626/KH-SGD&ĐT

Phú Thọ, ngày 25 tháng 4 năm 2014



KẾ HOẠCH

Thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thực hiện

Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

giai đoạn 2014 - 2020

Thực hiện Kế hoạch số 808/KH-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về thực hiện Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:


I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm chỉ đạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình hành động số 44-CTr/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 808/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong xây dựng, chỉ đạo, thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh đáp ứng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Đánh giá đầy đủ, khoa học, xác định rõ nguyên nhân của những thành tựu, kết quả và hạn chế, yếu kém, bất cập của giáo dục và đào tạo tỉnh nhà trong giai đoạn vừa qua trên tất cả các mặt: Quy mô, chất lượng và hiệu quả.

Xây dựng được những giải pháp sáng tạo, phù hợp, khắc phục kịp thời thiếu sót, yếu kém trong giáo dục, đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân địa phương giai đoạn 2014 - 2020.



2. Yêu cầu

Xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ về đổi mới giáo dục, đào tạo thiết thực, khoa học, khả thi, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ GD&ĐT.



II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch số 808/KH-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và các mục tiêu các đề án, dự án, quy hoạch, chương trình, kế hoạch có liên quan đến phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân địa phương. Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện cho mọi người và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo mỗi cá nhân.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; thực hiện chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giáo dục mầm non

- Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và thực hiện miễn học phí trước năm 2020; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh;

- Đến năm 2015: Huy động 25% trẻ dưới 3 tuổi ra nhà trẻ, trên 95% trẻ 3 đến 4 tuổi ra lớp mẫu giáo, 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;

- Phấn đấu đến năm 2020: Có trên 40% trẻ dưới 3 tuổi ra nhà trẻ, trên 99% trẻ 3 đến 4 tuổi ra lớp mẫu giáo, trên 70% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

b) Giáo dục tiểu học

- Triển khai các nội dung, phương pháp giáo dục hướng tới nâng cao chất lượng toàn diện và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;

- Đến năm 2015: Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, 60% đơn vị cấp xã, 45% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; 85% số trường đạt chuẩn quốc gia;

- Đến năm 2020: Có 97% đơn vị cấp xã, 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; 90% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

c) Giáo dục trung học

- Triển khai đồng bộ, toàn diện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học, năng lực thực hành và vận dụng kiến thức thực tế vào thực tiễn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, thực hiện có hiệu quả công tác phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu. Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

- Đến năm 2015: 91% tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15 đến 18 có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; 10% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; 50% trường trung học cơ sở và 40% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

- Đến năm 2020: 95% tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15 đến 18 có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; 85% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương; 80% trường trung học cơ sở và 70% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

d) Giáo dục nghề nghiệp

- Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp, kỷ luật lao động. Tăng quy mô tuyển sinh học nghề từ 8 đến 12%/năm;

- Phấn đấu đến năm 2015: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó đào tạo nghề đạt 40%;

- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó đào tạo nghề đạt 50%.



đ) Giáo dục đại học

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao; bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các vùng lân cận;

- Củng cố các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng thuộc tỉnh, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Đa dạng hóa loại hình, ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu phong phú về công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội;

- Quy mô đào tạo trung bình của đại học và cao đẳng giai đoạn 2013-2015 là 25,6 nghìn sinh viên; giai đoạn 2016-2020 là 32 nghìn sinh viên.

e) Giáo dục thường xuyên

- Tạo cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn trong tỉnh, các đối tượng chính sách được học tập ở mọi lúc, mọi nơi, mọi trình độ nhằm nâng cao dân trí, trình độ, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để chuyển đổi nghề nghiệp đối với người lao động; củng cố bền vững kết quả xóa mù chữ;

- Phấn đấu số học viên của các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào khoảng 5,3 nghìn học viên năm 2015 và 4,2 nghìn học viên vào năm 2020;

- Đến năm 2015 có 100% cán bộ công chức cấp xã, cấp huyện được học tập bồi dưỡng cập nhật kiến thức về lý luận, pháp luật, kinh tế - xã hội; có trên 99% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý của chính quyền các cấp; nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về đổi mới giáo dục và đào tạo

Các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục tăng cường công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở nhằm thực hiện tốt Chương trình hành động số 44-CTr/TU, ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 808/KH-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục.

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về tính tất yếu phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; vai trò đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, người học, gia đình và xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ và nội dung đổi mới giáo dục, đào tạo.

Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

Các cơ quan quản lý và từng cơ sở giáo dục có kế hoạch cụ thể về công tác giáo dục tư tưởng, chính trị cho đội ngũ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của các chi bộ, đảng bộ trong việc đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.

Trong quá trình triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục, đào tạo, từng cơ sở giáo dục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, có biện pháp giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức trong xã hội như việc dạy thêm, học thêm, việc thu, chi không đúng quy định, bạo lực học đường…; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để triển khai đúng tiến độ, đảm bảo có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.


2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và phù hợp với thực tiễn tỉnh Phú Thọ nhằm tạo điều kiện để học sinh được phát triển hài hòa cả thể chất và tinh thần; được giáo dục toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản; được dạy chữ, dạy người và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, ngành nghề; tăng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội; tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, chất lượng dạy học ngoại ngữ, đảm bảo năng lực sử dụng của người học; quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; từng bước khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc; khuyến khích và hướng dẫn người học biết tự học, tạo cơ sở để học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực, cụ thể:

a) Đối với Giáo dục mầm non: Chủ động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và phát triển nhân cách. Đến hết năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 7%. Thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục mầm non có hiệu quả.

b) Đối với Giáo dục tiểu học: Triển khai có hiệu quả mô hình trường học mới Việt Nam (GPE-VNEN) phù hợp với từng huyện, thành, thị; triển khai áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục; tiếp tục thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, tổ chức lớp học và đánh giá học sinh nhằm hình thành và phát triển các nhóm năng lực chủ yếu; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột trường phổ thông giai đoạn 2011-2015” và các phương pháp dạy học tích cực khác; triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng động viên, khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hàng ngày của từng học sinh, tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, không so sánh hoặc chê trách học sinh.

c) Đối với Giáo dục trung học: Tiếp tục thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục theo yêu cầu: Nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, tăng vai trò chủ động của cơ sở trong việc thực hiện chương trình giáo dục; triển khai các nội dung dạy học tích hợp, lồng ghép, hiệu quả; xây dựng các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng tới phát huy tính sáng tạo của học sinh.

Từng bước triển khai phát triển chương trình giáo dục trường học phù hợp với từng cơ sở giáo dục. Triển khai đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án phát triển Trường THPT Chuyên Hùng Vương giai đoạn 2014 - 2020. Triển khai các nội dung giáo dục vùng dân tộc đạt hiệu quả, đảm bảo công bằng trong giáo dục. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”.

Tiếp tục triển khai phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác nhằm từng bước phát triển năng lực và phẩm chất người học. Hình thành đội ngũ giáo viên cốt cán cấp huyện, cấp tỉnh để triển khai đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới sau năm 2015 có hiệu quả.

Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học; nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động tổ, nhóm chuyên môn trong trường học.

Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học qua các hình thức phù hợp nhằm giúp học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu, sở thích của cá nhân, tạo điều kiện thực hiện phân luồng cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT.

Triển khai tích cực, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học, khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn, góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; phát triển năng lực học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học.



d) Đối với Giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện nội dung giáo dục nghề nghiệp theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật để hình thành năng lực nghề nghiệp cho học sinh.

đ) Đối với Giáo dục đại học: Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Coi trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.

e) Đối với Giáo dục thường xuyên: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu của GDTX, giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

Thực hiện đổi mới căn bản kiểm tra, đánh giá, thi cử nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, hướng đến mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất người học và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Từng phòng GD&ĐT, từng cơ sở giáo dục triển khai nhiệm vụ đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của người học như sau:


  1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của người học

Nâng cao nhận thức đúng đắn, khoa học của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò, ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá là mắt xích trọng yếu trong đổi mới giáo dục, đào tạo, là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để cán bộ quản lý, giáo viên có kiến thức, kĩ năng về kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học (kĩ năng ra đề kiểm tra nhằm phát triển năng lực người học; kĩ năng lựa chọn phương pháp đánh giá; kĩ năng phát triển các phương pháp đánh giá; kĩ năng phân tích, sử dụng kết quả đánh giá; kĩ năng phát triển năng lực của học sinh sau đánh giá; kĩ năng thông tin ngược kết quả đánh giá tới cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh; kĩ năng nhận biết và tránh sử dụng bất hợp pháp các phương pháp và thông tin làm sai lệch kết quả kiểm tra, đánh giá…vv).

Kết hợp đánh giá đầu ra và đánh giá quá trình; đánh giá định tính và định lượng; xây dựng ngân hàng đề kiểm tra nhằm phát triển năng lực người học; kết hợp khoa học các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm thúc đẩy việc phát triển năng lực người học và đánh giá chính xác chất lượng của người học (kiểm tra viết, kiểm tra miệng, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan, bài thu hoạch, bài tập nghiên cứu theo dự án, bài tiểu luận, thực hành, kiểm tra sản phẩm…). Kết hợp đánh giá của nhà trường với tự đánh giá của người học; đánh giá trong và đánh giá ngoài. Quản lý chặt chẽ và sử dụng thường xuyên hồ sơ kiểm tra học sinh trong việc theo dõi, tác động đến người học để cải thiện chất lượng giáo dục.

  1. Đổi mới công tác thi, tuyển sinh

Thực hiện đổi mới thi tốt nghiệp THPT theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội và đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực của người học. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, xây dựng phương án tổ chức thi của địa phương khoa học, an toàn, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được các yêu cầu của kỳ thi.

Đổi mới công tác tuyển sinh đầu cấp theo yêu cầu nghiêm túc, chính xác, khách quan, công bằng và tăng vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục; giảm tốn kém cho học sinh và xã hội; đảm bảo liên thông giữa các cấp học. Công tác thi tốt nghiệp và tuyển sinh phái có tác dụng điều chỉnh việc học tập của học sinh và công tác quản lý của các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục.

Từng bước đổi mới công tác tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi với mục tiêu đánh giá đúng năng lực người học, đánh giá đúng phong trào của các địa phương; cải tiến các khâu ra đề, tổ chức coi thi, chấm thi, xét giải theo yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học – mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu phải trên cơ sở đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương, đơn vị.

c) Công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Hàng năm, tất cả các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên tiến hành tự đánh giá và hoàn thành báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

d) Tham gia chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT

Tham gia đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch khảo sát, đánh giá định kỳ của Bộ GD&ĐT. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ quản lý và giáo viên về các lĩnh vực: Thiết kế và điều hành các cuộc khảo sát; thiết kế công cụ khảo sát; chọn mẫu khảo sát; xử lý và phân tích kết quả khảo sát; xây dựng các báo cáo giám sát, đánh giá thành tích học tập của học sinh.

đ) Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và công tác tuyển dụng

Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.

Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo yêu cầu đánh giá đúng phong trào của cơ sở và không gây áp lực tới các hoạt động kiểm tra, đánh giá.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời

Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011. Rà soát mạng lưới giáo dục và đào tạo hiện có, phát triển hệ thống trường, lớp phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Quy hoạch nguồn nhân lực của ngành, của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020. Đến năm 2015 có 315 trường mầm non, 306 trường tiểu học, 260 trường THCS, 48 trường THPT, 63 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; đến năm 2020 có 339 trường mầm non, 310 trường tiểu học, 265 trường THCS, 50 trường THPT, 66 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nâng cao năng lực hệ thống giáo dục đảm bảo tính đồng bộ, cân đối, thống nhất, liên thông giữa các cấp học. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy mạnh phân luồng sau THCS, định hướng nghề nghiệp ở THPT. Phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 10% học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề, cơ bản xóa mù chữ cho người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động; đến năm 2020 có ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp THCS đi học nghề. Mở rộng loại hình dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề, dạy văn hóa kết hợp với dạy trung cấp chuyên nghiệp.

Chú trọng phát triển hệ thống giáo dục mở nhằm tạo điều kiện cho mọi người học tập liên tục, học tập suốt đời; nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống các cơ sở giáo dục thường xuyên (trung tâm GDTX, GDTX-HN; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm Ngoại ngữ - Tin học).

Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trong tỉnh theo quy hoạch đã được phê duyệt. Các trường rà soát, điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất, đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo, đẩy mạnh hợp tác và liên kết đào tạo trong nước và quốc tế.

Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.

Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, các đoàn thể, hội khuyến học các cấp trong thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiến tới xây dựng xã hội học tập. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”, Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

Thực hiện đổi mới quản lý giáo dục theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực thi công vụ cũng như triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục, đào tạo.

Thực hiện nền nếp Quy chế công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của của Bộ GD&ĐT, theo đó các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính. Thực hiện 4 kiểm tra: (1) kiểm tra việc phân bổ và sử dụng ngân sách giáo dục đào tạo, (2) kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong các nhà trường, (3) kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của người dân và các tổ chức cho nhà trường, (4) kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.

Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm sự khách quan, chính xác, công bằng. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy định về mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục.

Phát huy vai trò của các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo của địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

Tiếp tục đề nghị triển khai thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục.

Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện các hoạt động giáo dục đào tạo.

Thực hiện tốt việc quản lý chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo của loại hình cơ sở giáo dục.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu đổi mới giáo dục và đào tạo

Các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục thực hiện nền nếp nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng và hội nhập quốc tế của địa phương. Thực hiện chuẩn hóa, đảm bảo đồng bộ về cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trong các cơ giáo dục. Phấn đấu đến năm 2015 có tất cả giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT đạt trình độ chuẩn trở lên, trong đó 50% giáo viên mầm non, 80% giáo viên tiểu học, 60% giáo viên THCS, 10% giáo viên THPT (riêng Trường THPT Chuyên Hùng Vương là 50%) đạt trình độ trên chuẩn; đến năm 2020 có 80% giáo viên mầm non, 90% giáo viên tiểu học, 70% giáo viên THCS, 20% giáo viên THPT (riêng Trường THPT Chuyên Hùng Vương là 70%) đạt trình độ trên chuẩn. Với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học, năm 2015 có quy mô giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên là 4.110 người; năm 2020 số này là 5.640 người, trong đó tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ là 35% với các trường trung cấp chuyên nghiệp, 40% với các trường cao đẳng (5% tiến sỹ), 80% giảng viên các trường đại học (25% tiến sỹ).

Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Từ nay đến năm 2015, tổ chức bồi dưỡng cho nhà giáo và cán bộ quản lý về: Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kỹ năng phát triển chương trình ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học; kỹ năng xây dựng và dạy các chủ đề liên môn; kỹ năng tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học; kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục; thực hiện dạy học phân hóa và tích hợp; nghiệp vụ quản lý chuyên môn theo yêu cầu đổi mới; bồi dưỡng nâng Chuẩn nghề nghiệp của cán bộ quản lý và giáo viên. Chuẩn bị các điều kiện tốt nhất về đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa và các nhiệm vụ khác về đổi mới giáo dục, đào tạo.

Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn.

Triển khai các giải pháp để liên kết các cơ sở đào tạo với các cơ sở giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, tổ chức nghiên cứu khoa học cho học sinh, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; quan tâm tới việc thực hiện chính sách, chế độ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục diện được hưởng chế độ ưu tiên, nhà giáo công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.


7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và của xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội. Sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư để thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục và thực hiện đổi mới giáo dục, đào tạo.

Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ việc giảng dạy và học tập, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng đào tạo như đầu tư cho xây dựng các trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, hạ tầng công nghệ thông tin; tham mưu với các cấp chính quyền tiếp tục đầu tư xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh các trường học vùng dân tộc, vùng núi. Thực hiện các mục tiêu quy hoạch cơ sở vật chất – kỹ thuật của các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND, ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phấn đấu đáp ứng đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng đồng bộ, toàn diện, chuẩn hóa và hiện đại để đảm bảo chất lượng giáo dục và triển khai đúng tiến độ, chất lượng nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để phát triển giáo dục. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong đóng góp cho sự phát triển giáo dục và đào tạo.

Từng bước tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp có cơ chế, chính sách quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong đầu tư phát triển đào tạo nhân lực, đặc biệt đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn. Tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình trong việc đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập.
8. Các nhiệm vụ, giải pháp khác

a) Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung vào những nội dung đáp ứng các yêu cầu cấp bách để giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra như: Giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá; phát triển chương trình nhà trường phổ thông; các biện pháp phát triển năng lực và phẩm chất người học; công tác bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giải pháp khắc phục dạy thêm, học thêm, thu chi trong các cơ sở giáo dục chưa đúng quy định.

b) Tham gia các chương trình hội nhập quốc tế về phát triển giáo dục và đào tạo như tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, liên kết đào tạo,…nhằm tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ để phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh nhà.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị thuộc Sở GD&ĐT

Căn cứ vào Kế hoạch của ngành Giáo dục, xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể các ngành học, cấp học trong từng giai đoạn cụ thể. Định kỳ, hàng năm đánh giá kết quả triển khai các nhiệm vụ, tham mưu với Lãnh đạo Sở điều chỉnh, bổ sung và điều hành triển khai tiếp các nhiệm vụ theo mục tiêu của Ngành.

Giao Văn phòng Sở, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ hàng năm của toàn Ngành, báo cáo Giám đốc Sở và các cơ quan quản lý theo yêu cầu.

2. Các phòng GD&ĐT

Căn cứ vào Kế hoạch của Ngành, tham mưu với Huyện ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch của địa phương và tổ chức thực hiện. Định kỳ hàng năm đánh giá, sơ kết, gắn với việc triển khai các nhiệm vụ chính trị của Ngành và địa phương báo cáo Sở GD&ĐT và các cơ quan quản lý theo yêu cầu.



3. Các cơ sở giáo dục

Căn cứ vào Kế hoạch của Ngành, xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, điều chỉnh bổ sung các nhiệm vụ theo yêu cầu của các cấp quản lý và tổ chức thực hiện và báo cáo Sở GD&ĐT và các cơ quan quản lý theo yêu cầu.

Trên đây là Kế hoạch của ngành Giáo dục thực hiện Kế hoạch số 808/KH-UBND, ngày 11/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 03/01/2014 của Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TTW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2014-2020. Sở GD&ĐT yêu cầu các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh căn cứ vào Kế hoạch của Ngành, quán triệt đầy đủ mục đích, yêu cầu, xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao các nhiệm vụ, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh./.

Nơi nhận: GIÁM ĐỐC

- Bộ GD&ĐT;

- TTTU, HĐND, UBND tỉnh; (để báo cáo)

- PCT UBND tỉnh Hà Kế San; (đã ký)

- Ban TGTU;

- GĐ Sở, các PGĐ Sở GD&ĐT;

- TT CĐN (để phối hợp chỉ đạo);

- UBND các huyện, thành, thị (để phối hợp chỉ đạo);

- Các đơn vị thuộc Sở GD&ĐT; Lê Xuân Trường

- Các phòng GD&ĐT; (để thực hiện)

- Các cơ sở giáo dục trực thuộc;

- Website Sở GD&ĐT;



- Lưu: VT, VP.















Каталог: phutho
phutho -> Ubnd tỉnh phú thọ SỞ giáo dục và ĐÀo tạO
phutho -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do Hạnh phúc
phutho -> HỢP ĐỒng uỷ quyền chúng tôi gồm có: Bên uỷ quyền
phutho -> Các đại biểu dự họp đã nghe Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học Trần Thị Hà báo cáo về quy trình soạn thảo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học
phutho -> Ngày soạn: Tiết 17, 18, 19 Chuyên đề: SÓng âm I. MỤc tiêu chuyêN ĐỀ
phutho -> Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học câu điều kiện trong chương trình tiếng anh lớp 11- trường ptdtnt tỉnh phần thứ nhấT: phần mở ĐẦU
phutho -> PHÒng gd & ĐT ĐỀ chính thứC (Đề thi có 07 trang)

tải về 104.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương