Đỗ Công Thung, Đỗ Văn Khương, Đa dạng sinh học biển Việt Nam - hiện trạng, các đe doạ và vấn đề quản lý
Kỷ yếu Hội thảo quốc gia "Phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam: Các vấn đề và cách tiếp cận"
198
ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN VIỆT NAM - HIỆN TRẠNG,
CÁC ĐE DỌA VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
Đỗ Công Thung
Đỗ Văn Khương
Tóm tắt
Việt Nam là quốc gia biển với chiều dài bờ biển khoảng 3.260 km và là khu vực có mức độ
đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới. Với khoảng 9 dạng hệ sinh thái điển hình, 12.000
loài sinh vật biển đã tạo ra 4 ‐ 5 triệu tấn sản phẩm mỗi năm. Đây chính là nguồn dự trữ thực
phẩm quan trọng cho tương lai. Mặc dù chính phủ đã có nhiều biện pháp bảo vệ ĐDSH
nhưng sự suy giảm ĐDSH biển đã rõ ràng, trong tương lai hàng trăm loài sinh vật sẽ biến
khỏi danh sách các loài sinh vật biển Việt Nam, các rạn san hô tuyệt đẹp sẽ không còn nữa,
những người đánh cá sẽ không còn gì để làm vì cá cũng chẳng còn, vùng biển Việt Nam sẽ
trở nên hoang vắng. Đây là thách thức không chỉ với môi trường sinh thái mà với chính cuộc
sống trực tiếp hàng ngày của chúng ta. Vì tương lai của mình, vì sự tồn tại của các thế hệ mai
sau, chúng ta phải coi vấn đề bảo vệ ĐDSH biển là vô cùng cấp bách, cần phải có ngay các
hành động kiên quyết để bảo vệ chúng. Sử dụng hợp lý và bảo tồn tài nguyên biển là vấn đề
hết sức quan trọng trước mắt cũng như trong tương lai. Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề
này, trong nhiều năm nay, chúng ta đã có những nỗ lực đáng kể trong việc nghiên cứu
ĐDSH và đề xuất các biện pháp quản lý bền vững. Bài báo công bố dưới đây là kết quả
nghiên cứu của nhiều đề tài, đề án được thực hiện tại Viện Tài nguyên và Môi trường biển,
Viện nghiên cứu Hải sản, Viện Hải dương học Nha Trang trong khoảng 20 năm gần đây.
1.Phương pháp nghiên cứu
1.1. Tập hợp các kết quả nghiên cứu từ các chương trình nghiên cứu biển trọng điểm cấp nhà
nước nhằm làm rõ hiện trạng ĐDSH biển Việt Nam
Từ năm 1977 đến nay, chúng ta đã tiến hành 6 chương trình nghiên cứu cấp nhà nước với
khoảng gần 100 báo cáo lớn nhỏ liên quan đến đa dạng và bảo vệ ĐDSH biển, bao gồm:
Chương trình Thuận Hải ‐ Minh Hải (1977 ‐ 1980 ‐ 5 báo cáo), Chương trình 48 ‐ 06 (1981 ‐
1985 ‐ 8 báo cáo); Chương trình 48B (1986 ‐ 1990 ‐ 38 báo cáo); Chương trình KT 03 (1991 ‐
1995 ‐ 45 báo cáo); Chương trình KHCN06 (1996 ‐ 2000 ‐ 8 báo cáo) và chương trình KC09
(2000 ‐ 2005‐ có khoảng 10 báo cáo). Các kết quả nghiên cứu này đã được chúng tôi đánh giá,
xem xét dưới góc độ hiện trạng ĐDSH ‐ các đe doạ và những vấn đề quản lý ĐDSH của biển
Việt Nam.
1.2. Đánh giá sự biến động ĐDSH dựa trên các nghiên cứu tiêu biểu trong các năm 2000 -
2005
Dựa vào các kết quả điều tra về ĐDSH của một số đề tài tiêu biểu với cùng một hệ phương
pháp điều tra giống nhau, để phân tích đánh giá so sánh với các kết quả nghiên cứu trước
đây, nhằm làm sáng tỏ mức độ biến đổi về ĐDSH trong khoảng 10 ‐ 20 năm gần đây. Ba đề
tài chuẩn để so sánh đều do tập thể các nhà khoa học của Viện Tài nguyên và Môi trường
biển, Viện nghiên cứu Hải sản thực hiện.
‐
Đề tài: Bảo tồn ĐDSH dải ven bờ Việt Nam mã số: 17EE9 (Hợp tác Việt Nam ‐ Italia) do
Viện Tài nguyên và Môi trường biển thực hiện.