2) Sơ đồ tính toán
Sơ đồ tính toán thuỷ lực trên hệ thống sông Hồng bao gồm 3 sông chính như Hình 3.1. Lưới tính toán được xây dựng trên bản đồ số hoá trong khu vực nghiên cứu và bộ mô hình MIKE 11 như Hình 3.5.
Hình 3.2: Sơ đồ mạng tính toán thủy lực sông Hồng
3) Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình
Các số liệu sử dụng cho công tác hiệu chỉnh mô hình thuỷ lực hầu hết có nguồn gốc từ Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia, có độ chính xác và tin cậy cao.
Mục đích của hiệu chỉnh mô hình là sử dụng phương pháp thử sai tìm ra bộ thông số mô hình phù hợp như hệ số nhám Manning n, ảnh hưởng của gió .v.v. để điều chỉnh kết quả mô phỏng tiến đến các giá trị thực đo.
Dữ liệu đầu vào cho mô hình thuỷ lực gồm:
-
Số liệu địa hình (mặt cắt) của vùng nghiên cứu được kế thừa từ các đề tài, dự án trước.
-
Các điều kiện biên trên: lưu lượng tại các trạm, được trình bày trong Bảng 3.1.
-
Các điều kiện biên dưới: số liệu mực nước tại trạm thuỷ văn dùng làm biên dưới, được trình bày trong Bảng 3.1.
a) Tiêu chuẩn đánh giá sai số
Sai số giữa số liệu thực đo và tính toán được đánh giá theo chỉ số Nash-Sutcliffe: ; trong đó: là giá trị thực đo lần thứ i ; là giá trị tính toán lần thứ i ; là giá trị trung bình của các giá trị thực đo; n là số lần quan trắc.
R2 (%)
|
Đánh giá chất lượng
|
< 50
|
Kém
|
50 – 70
|
Trung bình
|
70 – 85
|
Khá
|
85 - 100
|
Tốt
|
b) Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình
Kết quả phân tích sai số tính toán hiệu chỉnh mô hình được trình bày trong Bảng 3.2. Qua so sánh, có thể thấy kết quả tính toán khá phù hợp với tài liệu thực đo. Chỉ số Nash-Sutcliffe đạt giá trị lớn nhất là 97.61% tại trạm Hà Nội.
Kết quả so sánh giữa số liệu thực đo và kết quả tính toán hiệu chỉnh mô hình của các trạm Sơn Tây, Phú Thọ,Việt Trì, Hà Nội được trình bày tương ứng trong các Hình 3.6, Hình 3.7, Hình 3.8 và Hình 3.9.
Bảng 3.2. Kết quả hiệu chỉnh của mô hình với chuỗi số liệu theo giờ từ 1/8-30/8/1996
TT
|
Tên trạm
|
Nash-Sutcliffe (%)
|
1
|
Sơn Tây
|
90.75
|
2
|
Phú Thọ
|
84.93
|
3
|
Hà Nội
|
97.61
|
4
|
Việt Trì
|
96.91
|
Hình 3.3: So sánh kết quả tính toán hiệu chỉnh mô hình MIKE 11 tại trạm Sơn Tây.
Hình 3.4 : So sánh kết quả hiệu chỉnh mô hình MIKE 11 tại trạm Phú Thọ
Hình 3.5: So sánh kết quả tính toán hiệu chỉnh mô hình MIKE tại trạm Việt Trì
Hình 3.6: So sánh kết quả tính toán kiểm định mô hình MIKE 11 tại trạm Hà Nội
Trên cơ sở bộ thông số đã được hiệu chỉnh tiến hành kiểm nghiệm mô hình bằng số liệu thực đo theo giờ (1,7,13,19h) từ 1/08/2000 đến tháng 30/8/2000. Sai số giữa số liệu thực đo và tính toán cũng được được đánh giá theo chỉ số Nash-Sutcliffe.
Kết quả so sánh giữa số liệu thực đo và kết quả tính toán kiểm nghiệm mô hình của các trạm Sơn Tây, Phú Thọ, Việt Trì, Hà Nội được trình bày tương ứng trong các hình từ Hình 3.10 đến 3.13.
Kết quả phân tích sai số tính toán kiểm nghiệm mô hình được trình bày trong Bảng 3.3. Có thể thấy kết quả tính toán khá phù hợp với tài liệu thực đo. Nash-Sutcliffe đạt giá trị lớn nhất là 96.3% tại trạm Hà Nội. Như vậy ta có thể sử dụng kết quả tính toán thủy lực để phục vụ cho việc mô phỏng bùn cát cho lưu vực sông Hồng
Bảng 3.3. Kết quả kiểm nghiệm mô hình cho chuỗi số liệu theo giờ từ 15/7-đến 12/8/2000
TT
|
Tên trạm
|
Nash-Sutcliffe (%)
|
1
|
Sơn Tây
|
90.0
|
2
|
Hà Nội
|
96.3
|
3
|
Phú Thọ
|
90.9
|
4
|
Việt Trì
|
86.2
|
Hình 3.7: So sánh kết quả tính toán kiểm định mô hình MIKE 11 tại trạm Sơn Tây
Hình 3.8: So sánh kết quả tính toán kiểm định mô hình MIKE tại trạm Phú Thọ
Hình 3.9: So sánh kết quả tính toán kiểm định mô hình MIKE 11 tại trạm Việt Trì
Hình 3.10:So sánh kết quả tính toán kiểm định mô hình MIKE 11 tại trạm Hà Nội
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |