TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
106
TCNCYH 167 (6) - 2023
VAI TRÒ CỦA PHÂN LOẠI MALLAMPATI SỬA ĐỔI
TRONG DỰ ĐOÁN SOI THANH QUẢN KHÓ
KHI GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN Ở NGƯỜI LỚN
Nguyễn Toàn Thắng
1,*
, Bùi Ích Kim
2
1
Trường Đại học Y Hà Nội
2
Bệnh viện Việt Đức
Từ khóa: Phân loại Mallampati sửa đổi, soi thanh quản khó, dự đoán, gây mê nội khí quản.
Kiểm soát đường thở khó có thể dẫn đến giảm ôxy, tổn thương não thậm chí tử vong nếu không xử lý kịp
thời. Phân loại Mallampati sửa đổi thường được dùng để dự đoán soi thanh quản (STQ)/ đặt nội khí quản khó.
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, mù đơn nhằm đánh giá vai trò của phân loại này trong dự đoán STQ ở người lớn có
chỉ định phẫu thuật dưới gây mê nội khí quản. Phân độ Lehane-Cormack 3 - 4 được coi là STQ khó. Kết quả;
tỉ lệ STQ khó là 8,2% (46/558). Phân loại Mallampati I, II, III và IV có tỉ lệ tương ứng là: 47,6%; 37,5%; 13,8%
và 1,1%. Áp dụng Mallampati loại III-IV để dự đoán STQ khó có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương
tính và giá trị dự đoán âm tính tương ứng là; 78,3%, 90,8%, 43,4% và 97,9%. Kết luận; Phân loại Mallampati
sửa đổi dự đoán đúng 78,3% các trường hợp STQ khó và chỉ 43,4% trường hợp được dự đoán khó là đúng.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Toàn Thắng
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: nguyentoanthang@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 07/04/2023
Ngày được chấp nhận: 28/04/2023
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cung cấp đủ ôxy cho cơ thể là một
trong
những yêu cầu cơ bản nhất trong thực hành
gây mê hồi sức. Đảm bảo đường thở thông
suốt là điều kiện tiên quyết để quá trình trao
đổi khí diễn ra hiệu quả. Trong số các phương
pháp kiểm soát đường thở hiện nay thì đặt ống
nội khí quản là phương pháp hay được sử dụng
và đáng tin cậy nhất.
1,2
Khó khăn hoặc thất bại
trong đặt nội khí quản sau khởi mê và ngừng
thở có thể nhanh chóng dẫn đến giảm ôxy máu,
ngừng tuần hoàn, tổn thương não và thậm chí
gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời và
hiệu quả. Tình huống này nguy hiểm hơn khi
bệnh nhân có dạ dày đầy và đặc biệt nếu mất
khả năng thông khí hiệu quả bằng mask mặt.
3
Soi thanh quản là thao tác quan trọng trước
khi đặt ống nội khí quản. Khả năng quan sát
rõ lỗ thanh môn tạo thuận lợi cho đặt nội khí
quản. Hạn chế hoặc không quan sát được lỗ
thanh môn gây khó khăn cho việc đưa ống nội
khí quản vào khí quản. Do đó việc thăm khám,
đánh giá và dự đoán trước được soi thanh quản
khó sẽ giúp cho người làm gây mê chuẩn bị tốt
hơn về phương tiện, dụng cụ, con người, đồng
thời có kế hoạch kiểm soát đường thở một cách
chủ động hơn.
1,4
Tùy theo quần thể bệnh nhân,
cách định nghĩa khác nhau mà tỉ lệ soi thanh
quản khó thay đổi từ 6 - 19 %.
2,5
Mallampati (1983) cho rằng tương quan kích
thước của lưỡi và khoang miệng là một yếu tố
quan trọng quyết định mức độ khó khăn khi soi
thanh quản trực tiếp và đặt ống nội khí quản.
Vì lưỡi là cấu trúc lớn nhất trong khoang miệng
do đó khi lưỡi to không tương xứng với khoang
miệng sẽ che lấp thanh quản và cản trở quan
sát thấy các trụ họng và phần sau vòm miệng
mềm nơi có lưỡi gà là mốc tương đối dễ xác
nhận, hơn nữa lưỡi to làm hạn chế không gian