Các chỉ số và biến số nghiên cứu
Đặc điểm chung của bệnh nhân như tuổi,
giới, cân nặng, chiều cao; phân loại khám
miệng họng theo Mallampati sửa đổi; phân độ
Lehane-Cormack khi soi thanh quản. Các can
thiệp hỗ trợ đặt nội khí quản như ấn thanh quản
từ ngoài, dùng mandrin, nội soi ống mềm… và
các trường hợp đặt nội khí quản thất bại cũng
được ghi nhận.
Xử lý số liệu
Áp dụng phần mềm SPSS 10.0, trình bày
các biến định tính dưới dạng n, %, biến định
lượng dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn.
Tỉ suất chênh OR được dùng đánh giá mối liên
quan giữa phân loại Mallampati và soi thanh
quản khó. Khác biệt được coi là có ý nghĩa
khi p < 0,05. Các giá trị; độ nhạy (số soi thanh
quản khó được dự đoán đúng/tổng số soi thanh
quản khó), độ đặc hiệu (số soi thanh quản bình
thường được dự đoán đúng/tổng số soi thanh
quản bình thường), giá trị dự đoán dương tính
(số soi thanh quản khó dự đoán đúng/tổng số
soi thanh quản được dự đoán khó) và giá trị dự
đoán âm tính (số soi thanh quản bình thường
dự đoán đúng/tổng số soi thanh quản được dự
đoán là bình thường) được tính toán để đánh
giá độ mạnh của dự đoán.
3. Đạo đức nghiên cứu
Các bệnh nhân được giải thích đầy đủ và
đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả
không ảnh hưởng đến quá trình điều trị thường
quy của bệnh nhân. Các thông tin cá nhân
được bảo mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
nghiên cứu (n = 558)
Đặc điểm
bệnh nhân
Giá trị
Tỉ lệ Nam/Nữ
(%)
55,6%/44,4%
Tuổi (năm)
46,31 ± 16,05 (18 - 86)
Chiều cao (cm)
159,9 ± 6,1 (140 - 175)
Cân nặng (kg)
48,96 ± 6,83 (30 - 80)
Loại phẫu thuật
(n, %)
Tiêu hóa
214, (38,4%)
Gan mật
193, (34,6%)
Tim mạch
88, (14,3%)
Khác
71, (12,7%)
Bệnh nhân trong nghiên cứu được phân bố
ở nhiều loại phẫu thuật khác nhau.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
109
TCNCYH 167 (6) - 2023
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |