Trungtâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm gần nhất



tải về 0.87 Mb.
trang5/9
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.87 Mb.
#1963
1   2   3   4   5   6   7   8   9

6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm gần nhất


6.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị: đồng


Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

% tăng (giảm) so với cùng kỳ năm ngoái

9 tháng năm 2006

% tăng (giảm) so với cùng kỳ năm ngoái

Tổng giá trị tài sản

327.310.592.749

391.228.159.432

19,53%

368.114.581.402

 

Doanh thu thuần

301.869.632.474

439.238.058.836

41,29%

179.923.735.485

-30,2%

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

1.095.615.412

3.932.760.504

258,95%

3.857.240.773

 

Lợi nhuận khác

(20.808.699)

221.867.197

-1166,22%

55.159.044

 

Lợi nhuận trước thuế

1.074.806.713

4.154.627.701

286,55%

3.912.399.817

49,3%

Lợi nhuận sau thuế

1.074.806.713

4.154.627.701

286,55%

3.912.399.817

49,3%

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm2004, 2005 và 9 tháng đầu năm 2006)



Ghi chú: - Năm 2006 Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

-Đầu năm 2006 công ty mới chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Hơn nữa công ty cũng chưa trả cổ tứclần nào từ đó đến nay, do đó phần “Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức”, “Tỷ lệ trả cổ tức để trống”..

6.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo

Năm 2005 đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc về doanh thu, và lợi nhuận của Công ty. Doanh thu thuần năm 2005 đạt 439.237.639.617 đồng, tăng 45,5% so với năm 2004. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 đạt 4.154.627.701 đồng, tăng 286,5% so với năm 2004.

Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là trong năm 2005:

- Công ty hoàn thành tốt kế hoạch và sản xuất kinh doanh năm 2004 có lãi, tạo được niềm tin và uy tín với Tổng công ty Sông Đà. Công ty đã được giao cho nhiều hạng mục công trình chính như hạng mục Đập bê tông trọng lực, Đập tràn tại thuỷ điện Tuyên Quang. Hạng mục kênh và cống dẫn dòng phục vụ ngăn sông Đà đợt 1 tại thuỷ điện Sơn La với khối lượng lớn.

- Năm 2005 các dự án đầu tư mua sắm mới tài sản, dự án nâng cao năng lực thiết bị thi công của Công ty đầu từ các năm 2003, 2004 cơ bản đã hoàn thành giúp Công ty có một lực lượng xe máy, thiết bị hiện đại, từ đó đẩy nhanh được tiến độ thi công, nâng cao hiệu quả sản xuất của các sản phẩm đầu ra.

- Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2005 đó là yếu tố con người. Sự quan tâm đặc biệt đến đời sống, luôn tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên những cơ hội học hỏi nâng cao trình độ kiến thức, tạo cho Công ty có trong tay một đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề giàu kinh nghiệm, gắn bó với Công ty từ đó phát huy được tối đa nguồn lực con người đem lại bước tiến quan trọng trong năm 2005.


Về kết quả 9 tháng đầu năm 2006:

- Doanh thu thuần 9 tháng đầu năm 2006 đạt 179.923.735.485 đồng, so với cùng kỳ năm 2005 tỷ lệ doanh thu của Công ty giảm -30,2%.

Nguyên nhân của sự giảm doanh thu là bước sang năm 2006 tại công trình thuỷ điện Tuyên Quang việc thương thảo ký hợp đồng EPC với tổng công ty điện lực Việt Nam và phê duyệt hợp đồng chậm. Công tác nghiệm thu thanh toán của Công ty chỉ thực sự đẩy mạnh vào giữa Quý III năm 2006 khi hợp đồng được phê duyệt. Tuy nhiên các hạng mục công trình do Công ty thi công đã đi vào giai đoạn kết thúc nên việc hoàn thiện bàn giao và tính toán thu chi đòi hỏi nhiều thời gian, dẫn đến khối lượng dở dang tại công trình thuỷ điện Tuyên Quang của Công ty là khá lớn. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu của Công ty. Tuy nhiên vào thời điểm hiện nay Công ty đang cố gắng đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn tại công trình thuỷ điện Tuyên Quang với mục tiêu giá trị dở dang đến 31/12/2006 chỉ là phần giữ lại để bảo hành bảo trì công trình.

Bên cạnh đó một số công trình khác như thuỷ điện Sơn La tiến độ thi công của chủ đầu tư bị chậm lại 6 tháng do chờ dự toán thiết kế nên kế hoạch sản lượng của Công ty bị giảm sút đôi chút, công trình thuỷ điện điện Nậm Chiến cũng bị chậm tiến độ thi công do chủ đầu tư chưa thực hiện xong việc giải toả mặt bằng.

Do khối lượng thi công xây lắp ít nên 9 tháng đầu năm 2006 Công ty tập trung vào sản xuất công nghiệp như sản xuất cát xay và đá các loại… để dự trữ phục vụ cho xây lắp. Tính đến thời điểm 30/9/2006 khối lượng dự trữ cát xay của Công ty là 54.539 m3 với đơn giá là 170.457 đồng/ m3 giá trị khoảng 9,3 tỷ, khối lượng dự trữ đá các loại 145.751 m3 với đơn giá bình quân khoảng 131.647đồng/m3 giá trị khoảng 19,1 tỷ. Phần này Công ty sẽ tiến hành xuất phục vụ xây lắp hoặc bán cho các đơn vị nội bộ và hạch toán doanh thu vào năm sau.

- Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2006 đạt 3.912.399.817 đồng. So với cùng kỳ năm 2005 tỷ lệ tăng lợi nhuận của Công ty đạt 49,3%.



Mặc dù doanh thu 9 tháng đầu năm 2006 giảm xong lợi nhuận 9 tháng đầu năm của công ty Công ty lại tăng hơn cùng kỳ năm 2005 là 49,3%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng về lợi nhuận này là do tới thời điểm này Công ty đang có trong tay những dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mới hiện đại ở trình độ KHKT cao. Bên cạnh đó phải kể đến là yếu tố con người. Với phương châm con người là vấn đề quyết định cho mọi sự thành công nên công ty đã không ngừng tự đào tạo bồi dưỡng tại chỗ cho CBCNV và khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân nâng cao trình độ. Đây chính là nguyên nhân giúp tăng đoàn kết nội bộ, phát huy sức mạnh trí tuệ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý hiện có, góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm định mức tiêu hao để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh.

6. 3. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Chỉ tiêu

2005

9 tháng 2006

1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn







1.1. Cơ cấu tài sản







- Tài sản cố định / Tổng tài sản (%)

32

27

- Tài sản lưu động / Tổng tài sản (%)

66

72

1.2. Cơ cấu nguồn vốn







- Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn (%)

95

94

- Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn (%)

5

6

2. Khả năng thanh toán







2.1. Khả năng thanh toán hiện hành (lần)

0,84

0,93

2.3. Khả năng thanh toán nhanh (lần)

0,0219

0,0039

3. Tỷ suất sinh lời







3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu







- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (%)

0,95%

2,17%

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (%)

0,95%

2,17%

3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản







- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (%)

1,062%

1,063%

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (%)

1,062%

1,063%

3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu (%)

24,88%

19,96%

    (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005, Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2006)

Bảng tính toán các chỉ tiêu tài chính trên cho ta thấy được khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.

Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty:

  • Cơ cấu về tài sản:

Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh là xây dựng và sản xuất công nghiệp cho nên khối lượng hàng tồn kho và công nợ phải thu thường rất lớn. Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu chậm. Vì vậy cơ cầu tài sản của Công ty chủ yếu nghiêng về tài sản lưu động. Phần tài sản này được hình thành chủ yếu từ phần vốn vay ngắn hạn và các khoản phải trả người bán.

Nhìn vào bản phân tích một số chỉ tiêu năm 2005 và 30/9/2006 ta thấy:



  • Chỉ tiêu Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản ngày 31/12/2005 giảm từ 33,92% năm 2005 xuống 27,96% tới thời điểm ngày 30/9/2006. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do trong 9 tháng đầu năm 2006 giá trị của TSCĐ giảm do việc trích khấu hao để lấy nguồn thanh toán các khoản nợ vay dài hạn Ngân hàng, bên cạnh đó chi phí xây dựng cơ bản dở dang của dự án xây dựng nhà tại Hoà Bình giảm do nghiệm thu xong được một phần và Công ty đã tiến hành xuất hoá đơn hạch toán doanh thu để xác địinh kết quả.

  • Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản tăng từ 66,08% năm 2005 lên 72,04% tới thời điểm ngày 30/9/2006. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do trong 9 tháng đầu năm 2006 Công ty đã thực hiện sản xuất cát đá để dự trữ việc thi công xây lắp công trình thuỷ điện Sơn La cho nên khối lượng dở dang của phần sản xuất công nghiệp tăng lên làm tăng giá trị của khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên bảng cân đối kê toán.

  • Về cơ cấu nguồn vốn: Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh đòi hỏi máy móc thiết bị hiện đại trên quy mô lớn giá trị sản phẩm sản xuất ra lại lớn, vòng quay vốn thường là chậm đòi hỏi nhu cầu về vốn là rất lớn vì vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục Công ty đã ký thực hiện vay vốn tại các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng để tài trợ cho các đự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất thi công và đảm bảo thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đến hạn cho Ngân hàng và các tổ chức tín dụng…cho nên tài sản của Công ty nghiêng nhiều về khoản mục nợ phải trả. Tuy nhiên điều này là phù hợp so với các doanh nghiệp cùng ngành đang hoạt động trong lĩnh vục thi công xây lắp.

Về khả năng thanh toán của Công ty

  • Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành: Nhìn vào bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính ta thấy một đồng nợ ngắn hạn phải trả của Công ty luôn được đảm bảo bằng 0,84 đồng tài sản hiện có tại thời điểm 31/12/2005 và 0,93 đồng tại thời điểm 30/9/2006. Đây là một dấu hiệu tốt báo hiệu sự an toàn của các khoản phải trả tại Công ty đối với khách hàng, các nhà đầu tư. Điều này đã được các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng đánh giá cao khi xem xét cho vay hoặc đầu tư vào Công ty.

  • Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh tại thời điểm 31/12/2005 là 0,0219; tại thời điểm 30/9/2006 là 0,0039. Tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn của Công ty được đảm bảo thanh toán ngay bằng 0,0219 đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền năm 2005 và 0,0039 đồng tại thời điểm 30/9/2006. So với các ngành nghề kinh doanh khác thì chỉ tiêu này là hơi thấp. Nhưng do đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục đòi hỏi phải có một khối lượng lớn nguyên liệu, vật liệu dự trữ cho nên dòng tiền thường được chuyển hoá một cách tích cực vào các khoản công nợ và hàng hoá tồn kho. Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục, hàng năm Công ty đã ký các hợp hạn mức vay tín dụng để đảm bảo thanh toán các khoản mua bán phát sinh cho khách hàng, nhà cung cấp. Vì vậy nhu cầu sử dụng lượng tiền mặt là không nhiều.

Về các tỷ suất sinh lời của Công ty

  • Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Hiện nay Công ty đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập hàng năm nên lợi nhuận trước thuế của Công ty được tính luôn là lợi nhuận sau thuế. Căn cứ bảng phân tích một số chỉ tiêu ta thấy. Trong năm 2005 cứ một đồng doanh thu thuần của Công ty tạo ra 0,0095 đồng lợi nhuận . Tới thời điểm 30/9/2006 con số này đã tăng lên là 0,0217 đồng. Điều này cho thấy hiệu quả trong sản suất kinh doanh của Công ty đang ngày một phát huy có hiệu quả.

  • Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Ta thấy trong năm 2005 và 9 tháng đầu năm 2006 cứ một đồng tài sản của Công ty đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được 0.01 đồng lợi nhuận sau thuế.

  • Tỷ suất sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu: So với các doanh nghiệp cùng ngành chỉ số sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao. Năm 2005 cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,2488 đồng lợi nhuận con số này tính đến tháng 30/9/2006 đang là 0,1996 chỉ số này cho thấy vốn chủ sở hữu được Công ty sử dụng đạt hiệu quả khá cao trong hoạt đông sản xuất kinh doanh .

    6.4. Các khoản nợ của Công ty tại thời điểm cuối năm 2005 và 30/9/2006









    Đơn vị tính: Đồng

     

    Chỉ tiêu

    Tại 31/12/2005

    Tại 30/9/2006

    1

    Các khoản phải thu

     71.907.015.329

     69.975.003.384

     

    - Phải thu từ khách hàng

    65.012.053.565

    65.777.588.393

     

    - Trả trước cho người bán

    1.531.518.625

    2.065.644.00




    - Phải thu nội bộ










    - Phải thu theo tiến độ HĐXD







     

    - Các khoản phải thu khác

    5.530.676.556

    2.225.700.233

     

    - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

    (167.233.417)

    (93.929.242)

    2

    Các khoản phải trả

     

     

    2.1

    Nợ ngắn hạn

    308.322.005.179

    283.694.548.573 




    - Vay và nợ ngắn hạn

    117.419.780.477

    100.839.786.544




    - Phải trả cho người bán

    82.385.040.441

    63.315.059.493




    - Người mua trả tiền trước

    44.355.825.335

    49.228.715.910




    - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nư­ớc

    7.757.160.313

    4.719.968.170

     

    - Phải trả cho nhân viên

    8.218.591.138

    5.684.816.954

     

    - Chi phí phải trả

    15.450.431.186

    24.027.386.251




    - Phải trả các đơn vị nội bộ

    5.375.756.713




     

    - Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng







     

    - Các khoản phải trả khác

    27.359.419.576

    35.878.815.251

    2.2

    Nợ dài hạn

    63.421.585.999

    62.080.446.958




    - Phải trả dài hạn người bán










    - Phải trả dài hạn nội bộ










    - Phải trả dài hạn khác










    - Vay và nợ dài hạn

    63.421.585.999

    62.080.446.958




    - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả



















    (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005 và báo cáo 9 tháng đầu năm 2006)

    Giải thích nguyên nhân



Từ bảng kê các khoản công nợ ta thấy tại thời điểm 30/9/2006 công nợ các khoản phải thu, phải trả của Công ty đều giảm so với thời điểm 31/12/2005. Điều này có được là do ngay từ đầu năm tài chính Công ty đã xác định việc quản lý thu hồi vốn và thanh toán công nợ là một nhiệm vụ hàng đầu không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy ban Giám đốc, lãnh đạo Công ty đã sớm đưa ra biện pháp thu hồi vốn và thanh toán công nợ. Và thực sự cho đến nay các phương án này đã đem lại hiệu quả. Đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý thu hồi vốn và thanh toán công nợ của Công ty.

Các khoản vay ngắn, trung và dài hạn của Công ty tại thời điểm 30/6/2006

a, Vay ngắn hạn:

Hợp đồng tín dụng ngắn hạn thường xuyên theo hạn mức số 455/2005/0001753 ngày 15/6/2006 với Ngân Hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình.



  • Hạn mức vay tối đa: 80.000.000.000 ( Tám mươi tỷ đồng chẵn. )

  • Phương thức vay: Cho vay thường xuyên theo hạn mức dư nợ.

  • Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động

  • Lãi suất: Theo thoả thuận từng thời điểm cụ thể.

  • Thời hạn vay: Cho vay từng món tối đa không qua 12 tháng.

  • Trả nợ gốc: Bên vay chủ động trả nợ gốc khi các khoản nợ đến hạn.

  • Trả lãi vay: Trả hàng tháng.


b. Vay trung và dài hạn:

  1. Hợp đồng tín dụng số 07/TH/HĐTD ngày 12/11/2001 với Ngân Hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình.

  • Số tiền vay: 7.498.000.000 ( Bẩy tỷ, bốn trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn. )

  • Phương thức vay: Cho vay theo dự án đầu tư.

  • Mục đích vay: Đầu tư dự án “ Nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp”.

  • Lãi suất: áp dụng lãi suất không cố định bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng công ( + ) với phí Ngân hàng hợp lý.

  • Thời hạn vay: 57 tháng.

  • Trả nợ gốc: Trả thành 19 kỳ, 03 tháng / 01 kỳ. Mỗi kỳ trả 395.000.000,đ

  • Trả lãi vay: Lãi được trả theo kỳ hạn hàng quý.

  1. Hợp đồng tín dụng số 08/TDH-2002/HĐ ngày 24/5/2002 với Ngân Hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình.

  • Số tiền vay: 1.830.000.000 ( Một tỷ tám trăm ba mươi triệu đồng chẵn. )

  • Phương thức vay: Cho vay theo dự án đầu tư.

  • Mục đích vay: Đầu tư dự án “ Nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp (Mua mới 02 xe ô tô Huyndai MIXER 270)”.

  • Lãi suất: áp dụng lãi suất không cố định bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng cộng ( + ) với phí Ngân hàng hợp lý.

  • Thời hạn vay: 60 tháng.

  • Trả nợ gốc: Trả thành 20 kỳ, 03 tháng / 01 kỳ. Mỗi kỳ trả 91.500.000,đ

  • Trả lãi vay: Lãi được trả theo kỳ hạn hàng quý.

  1. Hợp đồng tín dụng dài hạn số 831/TDH-2002/HĐ ngày 28/6/2002 với Ngân Hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình

  • Số tiền vay: 83.030.000.000 ( Tám mươi ba tỷ, không trăm ba mươi triệu đồng chẵn

  • Phương thức vay: Cho vay theo dự án đầu tư.

  • Mục đích vay: Đầu tư dự án “ Nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng công trình Thuỷ điện Na Hang”.

  • Lãi suất: áp dụng lãi suất không cố định bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng công ( + ) với phí Ngân hàng hợp lý.

  • Thời hạn vay: 75 tháng.

  • Trả nợ gốc: Trả thành 24 kỳ, 03 tháng / 01 kỳ.

  • Trả lãi vay: Lãi được trả theo kỳ hạn hàng quý.

  1. Hợp đồng tín dụng số HĐ 11040017 ngày 19/4/2004 với Ngân Hàng Nông nghiệp và phất triển nông thôn Tây Hà Nội.

  • Số tiền vay: 29.000.000.000 ( Hai chín tỷ đồng chẵn. )

  • Phương thức vay: Cho vay theo dự án đầu tư.

  • Mục đích vay: Đầu tư dự án “ Xây dựng trạm nghiền đá dăm và cát nhận tạo”.

  • Lãi suất: áp dụng lãi suất không cố định bằng lãi suất huy động tiết kiệm dân cư 24 tháng trả lãi sau của Ngân hàng NN&PTNN Tây Hà Nội + biên độ 2,5% năm.

  • Thời hạn vay: 60 tháng.

  • Trả nợ gốc: Trả thành 10 kỳ, 06 tháng / 01 kỳ.

  • Trả lãi vay: vào ngày 25 hàng tháng.




Каталог: data -> HNX -> 2006 -> BAN%20CAO%20BACH
BAN%20CAO%20BACH -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊNH
HNX -> I. LỊch sử hoạT ĐỘng của công ty 4
HNX -> Cms: Board resolution
HNX -> Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 báo cáo tài chính tóm tắt quý 3/2008
HNX -> Công ty Cổ phần Tập đoàn sara km số 2, Đường V. I lê nin, tp vinh, Nghệ An
BAN%20CAO%20BACH -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN

tải về 0.87 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương