TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hải phân lập VI khuẩn khử sulphate (srb) ĐỂ Ứng dụng trong xử LÝ NƯỚc thải axit từ hoạT ĐỘng khai thác khoáng sảN



tải về 438.76 Kb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích438.76 Kb.
#13693
1   2   3   4   5   6

1.2 Xử lý AMD

1.2.1 Xử lý AMD bằng phương pháp hóa học

Các chất hóa học thường được sử dụng để xử lý AMD gồm CaCO3, Ca(OH)2, Na2CO3, NaOH và NH3. Đặc điểm và hiệu quả xử lý khi sử dụng các tác nhân trung hòa này được thể hiện ở bảng 1.4.



Bảng 1.4. Các biện pháp hóa học trong xử lý AMD (Skousen và cs, 1996)

Hóa chất sử dụng

Tính kinh tế

Hiệu quả trung hòa

Khả năng ứng dụng

CaCO3

Rẻ nhất, an toàn và dễ sử dụng nhất (15 USD / tấn)

30 %

Do hiệu quả trung hòa thấp (độ hòa tan thấp) và sự hình thành lớp Fe(OH)3 bên ngoài nên khả năng ứng dụng bị hạn chế

Ca(OH)2

Tương đối rẻ (100 USD / tấn)

90 %

Mặc dù xử lý hiệu quả nhưng có nhược điểm là tạo lượng bùn lớn.

Na2CO3

Giá thành cao gấp 3 lần Ca(OH)2 (320 USD / tấn)

60 %

Chỉ xử lý hiệu quả dòng chảy AMD nhỏ, nồng độ axít và kim loại thấp.

NaOH

Giá thành rất cao (880 USD / tấn)

100 %

Thường được sử dụng để xử lý ở nơi có dòng chảy thấp, nồng độ axit cao. NaOH làm tăng pH nhanh nhưng chi phí lớn và nguy hiểm khi sử dụng.

NH3

Giá thành cao (680 USD / tấn)

100 %

Xử lý hiệu quả AMD có nồng độ sắt (II) cao và chứa mangan. Sử dụng NH3 chi phí thấp hơn NaOH và có những lợi thế tương tự, nhưng nhược điểm lớn nhất là gây độc cho sinh vật nên thường không được phép sử dụng ở hầu hết các quốc gia.

Tuy phương pháp hóa học được sử dụng từ lâu và có hiệu quả nhanh chóng nhưng tốn kém và không an toàn, thường gây ra những vấn đề ô nhiễm thứ cấp (Skousen và cs, 1996).

1.2.2. Xử lý AMD bằng phương pháp sinh học

1.2.2.1. Cơ sở khoa học của công nghệ

Đặc điểm của AMD là có pH thấp, nồng độ sulfate và kim loại cao vượt mức cho phép nhiều lần và mục đích của các công nghệ xử lý AMD là nhằm giải quyết ba yếu tố này. Vi khuẩn khử sulfate (SRB) là các vi khuẩn sinh trưởng kỵ khí, sử dụng sulfate làm chất nhận điện tử cuối cùng để oxy hóa hydro hay các hợp chất hữu cơ và tận thu năng lượng cho mục đích sinh trưởng (phản ứng 1.10).

2CH2O + SO42 + H+  H2S + 2HCO3 (1.10)

Các sản phẩm trao đổi chất của SRB (H2S và 2HCO3) có tác dụng trong việc xử lý AMD, trong đó sulfide hòa tan sẽ tạo phản ứng kết tủa với một số kim loại trong AMD đồng thời tăng pH (phản ứng 1.11), các ion bicarbonate thì làm tăng pH và tính kiềm của nước thải.

H2S + Me2+  MeS + 2H+ (1.11)

Phản ứng của các kim loại trong môi trường có sulfide khác nhau, tuy nhiên phần lớn các kim loại chính của AMD được loại khỏi nước thải dưới dạng kết tủa của sulfide kim loại (bảng 1.5).



Bảng 1.5. Phản ứng của kim loại trong môi trường có sulfide

Nhóm kim loại

Hiện tượng phản ứng

Tài liệu tham khảo

Cd, Cu, Fe, Pb, Mer, Ni, Zn

Tủa ở dạng sulfide

(Doshi, 2006)

As, Ath, Mo

Tạo thành các phức hợp với sulfide

(Figueroa, 2005)

Mn, Fe, Ni, Cu, Zn, Cd, Mer, Pb

Có thể bị loại khỏi nước thải nhờ cơ chế đồng kết tủa với các muối sulfide kim loại khác

(Figueroa, 2005)

U (VI)

Có thể bị khử thành U(IV) ít tan trong nước hơn (nhờ SRB)

(Spear và cs, 2000)

Ngoài ra, khi pH trong môi trường tăng (nhờ các sản phẩm trao đổi chất từ quá trình khử sulfate), nhiều kim loại còn bị tủa ở dạng hydroxide (Gadd, 2004).

Để tạo điều kiện cho quá trình khử sufate chiếm ưu thế so với quá trình oxy hóa bằng các chất nhận điện tử khác như oxy, nitrate, Mn4+ hay Fe3+, thế oxy hóa khử của hệ thống xử lý AMD cần duy trì ở mức  200 mV (ở mức oxy hóa khử này quá trình khử Fe3+ thành Fe2+ cũng diễn ra, tuy nhiên Fe2+ sau đó phản ứng với S2 và kết tủa ở dạng sulfide) (Cabrera và cs, 2006).



1.2.2.2. Một số quy trình công nghệ xử lý AMD nhờ SRB

Công nghệ xử lý AMD sử dụng SRB là phương pháp thụ động, lợi dụng những quá trình chuyển hóa sinh học vào mục đích loại bỏ chất ô nhiễm. Ưu thế của công nghệ là chi phí thấp, không đòi hỏi theo dõi thường xuyên, có thể triển khai ở những vùng xa, sử dụng những vật liệu thải hoặc tái chế. Tuy nhiên công nghệ cũng có một số yếu điểm, trong đó nổi bật nhất là tính không ổn định đối với lưu lượng thải lớn và đậm đặc, có thể bị ảnh hưởng của thời tiết, đòi hỏi quy trình bảo trì bảo dưỡng thường xuyên, và yêu cầu về diện tích khá lớn. Tuy nhiên, xét về tổng thể công nghệ xử lý AMD sử dụng SRB vẫn được đánh giá là công nghệ hữu hiệu, có hiệu quả cao về kinh tế (Doshi, 2006). Một số quy trình công nghệ được sử dụng rộng rãi trong xử lý AMD từ các mỏ khai thác khoáng sản được liệt kê ở bảng 1.6.



Bảng 1.6. Một số quy trình công nghệ xử lý AMD

Mô tả công nghệ

Hiệu quả

Bãi lọc kỵ khí (anaerobic wetlands) (Brenner, 2001; USDA, EPA, 2000)

Nước chảy dưới bề mặt bãi lọc được cách ly với không khí bằng cột nước hoặc vật liệu che trên bề mặt

Tăng pH, khử sulfate, tủa sulfide kim loại, sử dụng thực vật thủy sinh để hấp phụ hoặc hấp thu kim loại.

Hệ thống tạo kiềm liên tục (successive alkalinity producing systems, SAPS)

(Kepler, McCleary, 1994; Zipper, Jage, 2001)

Hệ thống dòng chảy đứng qua lớp đá vôi và cơ chất hữu cơ

Tăng pH, khử sulfate, kết tủa kim loại

Bể phản ứng khử sulfate (sulfate-reducing bioreactor) (Gusek, 2002)

Nước thải được thu gom và chảy qua bể kỵ khí chứa chất hữu cơ và vi khuẩn SRB

Tăng pH, khử sulfate, tủa kim loại

Màng lọc thẩm thấu (permeable reactive barriers)

(Benner và cs, 1997; US DOE, 1998)

Dòng nước ngầm chảy qua màng lọc chứa các chất có hoạt tính cao

Tăng pH, khử sulfate, tủa kim loại, hấp phụ

Bổ sung hóa chất (Chaney và cs, 2000)

Bổ sung các chất hỗ trợ xử lý vào nguồn AMD hoặc nơi thu gom

Tăng pH, khử sulfate và tủa kim loại, hấp phụ, tạo phức, phủ xanh

Tuy nhiên, từ nhiều năm kinh nghiệm triển khai công nghệ, các chuyên gia đã cho thấy quy trình bể phản ứng khử sulfate có nhiều ưu điểm hơn so với các quy trình công nghệ còn lại, cụ thể là:

  • Bể phản ứng sinh học khử sulfate có thể làm giảm nồng độ các kim loại hòa tan và axit trong khoảng thời gian vài năm, ngay cả ở điều kiện nồng độ nhôm cao. Đối với công nghệ SAPS, nồng độ nhôm cao dẫn tới sự hình thành gipsit (hydroxit nhôm) gây tắc nghẽn các đường dẫn, gây cản trở hệ thống dòng chảy đứng (Rose và cs, 2001; Brookens và cs, 2000). Tương tự, ở công nghệ màng lọc thẩm thấu, sự thay đổi cơ chất có thể làm bít màng. Công nghệ bổ sung hóa chất ít được sử dụng và hiệu quả lâu dài chưa được biết đến.

  • Tận dụng được một số dạng chất thải hữu cơ như phoi bào, mùn cưa, cỏ khô, rơm, phân ủ, phân động vật, các chất thải hàng ngày, bùn được xử lý một phần, rỉ đường, ...

  • Phục hồi nhanh các biến đổi về dòng chảy và thay đổi thời tiết. Hiệu suất của bể phản ứng và hóa học của nước không bị ảnh hưởng khi dòng chảy biến đổi. Ảnh hưởng của dòng chảy cao có thể được khắc phục bằng cách dùng van ở bể phản ứng hoặc xả vào các ao để dự trữ nước (Nordwick và cs, 2006). Trong khi đó sự thay đổi của dòng chảy và thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đối với quy trình SAPS hay hệ thống màng lọc thẩm thấu.

  • Có thể tận dụng các mỏ dưới lòng đất bị bỏ hoang để xây dựng bể phản ứng khử sulfate.

  • Bể phản ứng khử sulfate có khả năng duy trì điều kiện khử tốt hơn các quy trình khác, như SAPS (Rose và cs, 2001) hay bãi lọc kỵ khí (Skousen và cs, 1999).

1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xử lý AMD bằng SRB

Là quy trình công nghệ dựa trên hoạt động của vi sinh vật, quá trình xử lý AMD bị chi phối bởi các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất sinh lý, sinh hóa của SRB, cụ thể là:



  • Nguồn SRB: Trong xử lý AMD, để có nguồn SRB người ta có thể sử dụng phân bò, bùn cống hay bùn cặn từ các hệ thống xử lý nước thải yếm khí và các nguồn khác.

  • Cơ chất: SRB sử dụng các chất hữu cơ đơn giản (axit hữu cơ, rượu) và H2 làm chất cho điện tử để khử sulfate (Logan và cs, 2005). Trong xử lý AMD, cacbon đơn giản đôi khi được bổ sung vào hệ thống xử lý để cho SRB phát triển, thông dụng nhất là methanol và ethanol (Tsukamoto và cs, 2004). Để ổn định hệ thống xử lý, trong nhiều trường hợp giá thể được đưa vào cùng với cơ chất hữu cơ. Thực tế cho thấy gỗ (dăm bào) và đá sỏi có tác dụng tốt hơn so với giá thể bằng nhựa (Tsukamoto và cs, 2004).

Trong trường hợp chất hữu cơ cao phân tử có mặt trong môi trường thì trước hết bị phân hủy bởi các loài vi khuẩn dị dưỡng thành các hợp chất cacbon đơn giản, sau đó mới được SRB tiếp cận. Bước thủy phân các hợp chất cao phân tử là bước giới hạn của việc tạo H2S, do đó để tăng tốc quá trình xử lý cần tác động vào bước này (Logan và cs, 2005). Ví dụ trường hợp cellulose được sử dụng làm cơ chất, do quá trình thủy phân diễn ra tối ưu ở pH6 nên pH của hệ thống cần phải được điều chỉnh tương ứng (Logan và cs, 2005).

  • pH: SRB ưa axit hoặc có tính chống chịu cao đối với môi trường axit có lợi thế trong xử lý AMD. SRB được biết đến với khả năng sinh trưởng trong biên độ pH rộng. Jong & Parry (2006) chứng minh SRB ở pH 6 – 4 có hoạt tính khử sulfate ở mức 553 – 1052 mmol/m3/ngày, nhưng khi pH xuống dưới 3,5 hoạt tính chỉ còn ở mức 3,35 mmol/m3/ngày. SRB chịu axit có thể được đưa vào hệ thống xử lý, tuy nhiên để duy trì hoạt tính cao hơn và tạo điều kiện cho quá trình kết tủa kim loại, pH ban đầu cần điều chỉnh lên mức  4.

  • Thành phần hóa học của AMD: Nồng độ kim loại cao có thể giảm tốc độ sinh trưởng của quần thể vi khuẩn, giảm tốc độ khử sulfate và ức chế quá trình xử lý (Cabera và cs, 2006). Hỗn hợp chủng SRB (Desulfovibrio spp.) có khả năng chịu được nồng độ kim loại cao hơn so với chủng thuần khiết D. vulgaris (Cabera và cs, 2006). Theo Utgikar và cs, 2001, giới hạn ức chế 100% của nồng độ kim loại trong nước (EC 100) đối với SRB như sau: Cu 12 mg/L, Zn 20 mg/L; ức chế 50% (EC 50) là Cu 10,5 mg/L và Zn 16,5 mg/L. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy hỗn hợp SRB bị ức chế ở nồng độ Cu, Cd, Ni: 20 mg/L; Zn: 25 mg/L; Cr: 60 mg/L; Pb: 75 mg/L (Hao và cs, 1994). Trong hệ thống xử lý tồn tại các khu vực có điều kiện vi môi trường khác nhau, do vậy ảnh hưởng của kim loại lên vi SRB có thể không đồng đều.

  • Nhiệt độ: SRB sinh trưởng ở nhiệt độ thấp nhất là 6C (Tsukamoto và cs, 2004). Ở những nơi có nhiệt độ thấp, việc bổ sung SRB chịu lạnh có thể cải thiện đáng kể tình trạng xử lý của hệ thống xử lý (Higgins và cs, 2003).

1.3. Đặc tính sinh học của SRB

SRB là vi khuẩn hô hấp kỵ khí, sử dụng sulfate làm chất nhận điện tử cuối cùng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ đơn giản và hydro. SRB được tìm ra lần đầu tiên vào năm 1895 do nhà vi sinh vật học người Hà Lan Beijerinck. SRB phổ biến trong môi trường kỵ khí, nơi chúng có vai trò quan trọng trong cả chu trình lưu huỳnh và chu trình cacbon (hình 1.2).





Hình 1.2. Vị trí của SRB trong chu trình cacbon và lưu huỳnh (Muyzer, Stams, 2008).

Do sinh ra sulfide là sản phẩm của quá trình trao đổi chất, SRB là nguyên nhân gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho các ngành công nghiệp, như khai thác và vận chuyển dầu mỏ, công nghiệp hàng hải, các công trình ngầm. Tuy nhiên, chính đặc tính được coi là có hại này của SRB sau này lại được ứng dụng cho việc phát triển công nghệ xử lý sulfate và kim loại nặng trong AMD.



1.3.1. Phân bố của SRB trong tự nhiên

SRB phân bố rộng rãi trong môi trường tự nhiên có chứa sulfate. Chúng được phân lập hoặc được tìm thấy (dựa trên các dấu vết phân tử) từ các mẫu trầm tích biển (Webster và cs, 2006; Mussmann và cs, 2005; Ravenschlag và cs, 2000; Boschker và cs, 1998), các vực thủy nhiệt (Jeanthon và cs, 2002), mỏ dầu khí (Kniemeyer và cs, 2007), bùn núi lửa (Stadnitskaia và cs, 2005), và phong phú trong các thảm vi sinh vật muối cao, thậm chí ở nơi có nồng độ oxy bão hòa (Minz và cs, 1999; Rissati và cs, 1994). SRB đã được tìm thấy trong môi trường có pH cực trị, như ở các điểm thoát nước thải khai mỏ axit pH2 (Sen, 2001) hay trong các hồ soda có pH10 (Geets và cs, 2006). SRB được tìm thấy và phân lập từ các mỏ dầu (Nilsen và cs, 1996) cũng như sâu dưới bề mặt (Kovacik, 2006). Chúng cũng có mặt trong các trầm tích nước ngọt (Sass và cs, 1998), trong rễ của thực vật (Hines và cs, 1999; Bahr và cs, 2005), các tầng ngập nước và các hệ thống xử lý nước thải kỵ khí (Dar và cs, 2007; Ben-Dov và cs, 2007; Dar và cs, 2005; Wawer và cs, 1997; Oude Elferink và cs, 1994; Ramsing và cs, 1993).

Hầu hết SRB sống tự do, nhưng cũng có một số sống hợp tác với các vi sinh vật khác như cổ khuẩn sử dụng metan (Boetius và cs, 2000), hoặc thậm chí trong một mối quan hệ thân thiết hơn, ví dụ như sống cùng vi khuẩn oxy hóa lưu huỳnh trong cơ thể các động vật thân mềm ở biển (Dubilier và cs, 2001).

1.3.2. Đa dạng về di truyền của SRB

Dựa trên phân tích so sánh trình tự 16S rDNA và đặc tính sinh lý sinh hóa, SRB được chia thành 4 nhóm (hình 1.3).



Nhóm 1: Bao gồm phần lớn SRB được biết đến hiện nay, thuộc 23 chi nằm trong phân lớp -Proteobacteria. Đây là các loài SRB Gram (), ưa ấm (20 – 40C), đa dạng về hình thái và đặc tính sinh lý, sinh hóa. Các chi chính là Desulfovibrio, Desulfomicrobium, Desulfobulbus, Desulfobacter, Desulfobacterium, Desulfococcus, Desulfosarcina, Desulfomonile, Desulfonema, Desulfobotulus, Desulfoarculus, Desulfopila.



Hình 1.3. Đa dạng di truyền của SRB dựa trên so sánh trình tự 16S rDNA (Muyzer và Stams, 2008).

Nhóm 2: Gồm các loài SRB Gram (+), sinh bào tử, chủ yếu thuộc chi Desulfotomaculum, sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ ấm, có thể chịu được nhiệt độ cao nhờ bào tử.

Nhóm 3: Gồm các loài SRB ưa nhiệt như Thermodesulfovibrio) và Thermodesulfobium (Mori và cs, 2003). SRB thuộc nhóm này sinh trưởng tối ưu ở 65 – 70C, thường có mặt ở các môi trường có nhiệt độ cao như các vực thủy nhiệt, suối nước nóng.

Nhóm 4: Gồm các cổ khuẩn khử sulfate ưa nhiệt, sinh trưởng ở nhiệt độ trên 80C, đươc tìm thấy ở các vực thủy nhiệt ở biển. Đại diện gồm có chi Archaeoglobus thuộc lớp Euryarchaeota, chi Thermocladium (Itoh và cs, 1998) và chi Caldirvirga (Itoh và cs, 1999) thuộc lớp Crenarchaeota.

1.3.3. Đặc điểm sinh lý của SRB

1.3.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của SRB

Hầu hết SRB có nhu cầu dinh dưỡng đơn giản và sinh trưởng tốt trong môi trường có nguồn cacbon/năng lượng ổn định (Postgate, 1984). Nguồn cacbon và điện tử thích hợp đối với SRB bao gồm các axit hữu cơ mạch ngắn như acetate, lactate, pyruvate và rượu (Hao và cs, 1996). Tuy nhiên, lactate và acetate là nguồn điện tử thường được sử dụng nhất trong thí nghiệm phân lập và nuôi cấy SRB (Widdel, Hansen, 1991). Ngoài các hợp chất cacbon hữu cơ, khí hydro có thể làm chất cho điện tử để khử sulfate (Postgate, 1984). Một số SRB có thể sinh trưởng tự dưỡng với H2 là chất cho điện tử và CO2 là nguồn cacbon duy nhất (Postgate, 1984).

Phụ thuộc vào cách oxy hóa chất hữu cơ mà SRB có thể được phân chia thành hai nhóm trao đổi chất như sau (Widdel, 1988):


  • Nhóm oxy hóa không hoàn toàn: oxy hóa các hợp chất hữu cơ đến acetate. Thuộc nhóm này chủ yếu là các loài thuộc chi Desulfovibrio spp.

  • Nhóm oxy hóa hoàn toàn: Oxy hóa các hợp chất hữu cơ (bao gồm cả acetate) hoàn toàn thành CO2.. Trong nhóm này có đa dạng các loài SRB khác nhau, như Desulfobacter spp., Desulfobacterium spp., Desulfosarcina spp.

SRB thực hiện trao đổi chất oxy hóa các cơ chất hữu cơ sử dụng sulfate làm chất nhận điện tử cuối cùng (Postgate, 1984). Sự khử sulfate thành sulfide tiêu thụ 8 điện tử và các quá trình sinh hóa thông qua nhiều bước trung gian với sự tham gia của nhiều enzyme (hình 1.4) (Fauque và cs, 199; Kremer, Hansen, 1988).



Hình 1.4. Các bước khử sulfate ở SRB và các enzyme tham gia

Phản ứng có thể được tóm tắt như sau (Peck và Lissolo, 1988):

SO42 → SO32 → HSO3 → HS → S2 (1.12)

Ngoài sulfate, SRB còn có khả năng sử dụng một số hợp chất ở mức oxy hóa cao khác làm chất nhận điện tử trong quá trình tích lũy năng lượng, ví dụ như nitrat (NO3), sắt (Fe3+), hay thậm chí cả oxy như một số loài thuộc chi Desulfovibrio (Muyzer và Stams, 2008).

Bên cạnh đó phải kể đến một số chất đặc biệt khác có thể làm chất nhận điện tử cho SRB như acrylate, arsenate, chromate hay uranium, các hợp chất chứa clo, theo đó mà SRB có vai trò quan trọng trong các quá trình phân hủy sinh học, loại bỏ chất độc ô nhiễm trong môi trường (Muyzer và Stams, 2008).

1.3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của SRB

Nhiệt độ, pH, độ muối. SRB có thể sinh trưởng trong dải pH rộng (5,5 – 9,0), tuy nhiên tốt nhất ở điều kiện kiềm nhẹ với pH trong khoảng 7,0 – 7,8 (Pfennig và cs, 1981). Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu nằm trong khoảng 28 – 38C đối với SRB ưa ấm (Widdel, Pfennig, 1984). Dải muối từ 1 – 4% NaCl thích hợp đối với sự sinh trưởng của hầu hết SRB (Ollivier và cs, 1994). Tuy nhiên, quá trình khử sulfate do vi khuẩn còn được quan sát ở các môi trường khắc nghiệt có nhiệt độ, pH hay độ mặn đặc biệt (Zeikus và cs, 1983).

Nồng độ sulfide. Sulfide có tính độc cao đối với tế bào sinh vật, gây phá hủy các protein và bất hoạt tế bào (Postgate, 1984). Phần lớn vi sinh vật chỉ có khả năng hoạt động ở môi trường không có sulfide hoặc sulfide ở nồng độ thấp. Đối với SRB, sự kết tủa các kim loại nguyên tố vết ở dạng sulfide kim loại là cần thiết để giảm nồng độ sulfide trong môi trường, tạo điều kiện cho sự sinh trưởng (Bharathi và cs, 1990). Ngoài ra, các polymer ngoại bào ở SRB có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi sự ảnh hưởng của chất độc ở mức độ nhất định (Teitzel and Parsek, 2003).

Trạng thái của sulfide phụ thuộc vào pH của môi trường. Tại pH 7, sulfide tồn tại ở cả dạng H2S và S2-, nhưng chủ yếu là ở dạng H2S (Perry và Green, 1984). Theo Speece (1983), trong hai dạng tồn tại của sulfide chỉ có H2S có khả năng đi vào trong màng tế bào và gây ức chế.



1.3.3.3. Cạnh tranh của SRB với các nhóm vi khuẩn khác trong môi trường

Trong môi trường kỵ khí có thế oxy hóa khử thấp và có sẵn nguồn cơ chất phù hợp, SRB cạnh tranh với các vi sinh vật kỵ khí khác như vi khuẩn khử nitrate, vi khuẩn khử Fe(III), vi khuẩn sinh acetate và cổ khuẩn sinh metan (methanogens) (hình 1.5).

Cặp oxy hóa khử SO42/HS ở mức khoảng 0,2 mV, sau các cặp O2/H2O, NO3/N2, Fe3+/Fe2+, có nghĩa là năng lượng tạo ra khi oxy hóa một chất hữu cơ bằng sulfate sẽ thấp hơn so với oxy hóa bằng oxy, nitrate hay Fe(III). Tuy nhiên thế oxy hóa khử và hàm lượng sulfate trong môi trường có thể quyết định khả năng cạnh tranh của quá trình khử sulfate với các quá trình khác (Schink và cs, 2006). Bên cạnh đó, sản phẩm trao đổi chất sulfide của SRB còn là yếu tố ức chế thứ cấp đối với các loài vi sinh vật khác khi sinh trưởng trên cùng một loại cơ chất (Stams và cs, 2003).



Hình 1.5. Các cặp oxy hóa khử quan trọng của chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên (Thauer và cs, 1977)

Đối với cổ khuẩn sinh methane, SRB sẽ cạnh tranh về các cơ chất chung như hydro và acetate. Trong trường hợp thế oxy hóa khử thấp hơn  0,2 mV thì methanogen chiếm ưu thế do có ái lực với cơ chất cao hơn SRB (Schink và cs, 2006). Tuy nhiên, nếu hàm lượng sulfate trong môi trường ở mức cao thì SRB vẫn có thể cạnh tranh được với methanogen để sử dụng nguồn cơ chất cho quá trình khử sulfate thành sulfide (Brysch và cs, 1987; Weijma và cs, 2002). Giữa các loài SRB, Desulfovibrio spp. có ái lực cao nhất với sulfate, tiếp đó là các loài DesulfobulbusDesulfobacter (Laanbroek và cs, 1984).


Chương 2 – NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu

2.1.1. Các mẫu nước thải

  • Mẫu nước thải để làm giàu SRB được thu thập từ một số hệ thống xử lý nước thải ở điều kiện kỵ khí tại Quảng Ngãi, Bình Dương, và Bắc Ninh.

  • Mẫu nước thải AMD để thử nghiệm xử lý trong mô hình phòng thí nghiệm được thu thập từ mỏ than Tràng Khê, Quảng Ninh.

2.1.2. Hóa chất

  • Các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu vi sinh vật đều là những hóa chất có tiêu chuẩn chất lượng cao của các hãng cung cấp lớn như Merck, Sigma.

  • Hóa chất và một số kit dùng cho sinh học phân tử do các hãng Bioneer – Hàn Quốc, Fermentas – Đức, Qiagen – Mỹ, ABI – Mỹ, BioRad – Mỹ cung cấp.

Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 438.76 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương