TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên ngô Thị Quỳnh Trang



tải về 1.24 Mb.
trang4/11
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.24 Mb.
#15206
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Hiện có khoảng 6%[57, 120] dân số Việt Nam nhiễm vi rút viêm gan C. Con số này đang có khuynh hướng gia tăng. Điều nguy hiểm là bệnh hầu như không có biểu hiện gì rõ rệt. Nhiều người chỉ biết mình nhiễm vi rút khi đã bị xơ gan, ung thư gan.[134]


1.3.3. Các yếu tố liên quan tới sự lây nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C:

Theo Tổ chức Y tế Thế giới và các tác giả khác nhau trên thế giới những yếu tố sau đã được xác định là yếu tố nguy cơ cao trong lây nhiễm HBV ở người lớn tuổi [117].

- Nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc với máu và các sản phẩm của máu.

- Bệnh nhân lọc máu thận (Chạy thận nhân tạo).

- Đối tượng thường xuyên phải truyền máu và các sản phẩm của máu.

- Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình đồng giới và khác giới.

- Tiêm chích ma tuý và sử dụng thuốc đường tĩnh mạch.

- Tiếp xúc trong gia đình và quan hệ tình dục với người mang virut viêm gan B.

- Những người phục vụ bệnh nhân thần kinh và đối tượng chậm phát triển trí tuệ.

- Những người nhập cư, du lịch đến khu vực có tỷ lệ nhiễm HBV cao.

- Đối tượng xăm, chích, dùng chung bàn cạo râu, bàn chải răng.

Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là người dân cư trú tại địa bàn xã Phú Cường- Kim Động- Hưng Yên. Trong nghiên cứu chúng tôi điều tra ngẫu nhiên người dân trong 8 thôn xã Phú Cường phân biệt lứa tuổi, giới tính, trình độ cũng như nghề nghiệp của người được điều tra.

2.2. Thiết kế nghiên cứu:

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành tại xã Phú Cường – huyện Kim Động- tỉnh Hưng Yên.

Phú Cường là một trong hai xã của huyện Kim Động nằm trên vùng bãi nổi giữa sông Hồng, phía đông nam giáp xã Hùng Cường, phía nam giáp xã Ngọc Thanh, phía bắc giáp xã Hùng An, phía tây giáp sông Hồng, bên kia sông là tỉnh Hà Nam.Theo kết quả điều tra vào năm 2011 diện tích tự nhiên của xã là 651ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp khoảng 312ha. Dân số của xã 6.155 người với 1423 hộ.



Hình 2.1. Bản đồ huyện Kim Động- tỉnh Hưng yên

Nghiên cứu được tiến hành tại các thôn trong xã. Các thôn này cùng nằm trong vùng địa lí có trình độ, nghề nghiệp, mức độ nhận thức cũng như chất lượng cuộc sống ngang nhau. Những số liệu thu thập được qua điều tra ở các thôn này là cơ sở để chúng tôi xác định tỷ lệ nhiễm viêm gan B và viêm gan C tại một xã ở cộng đồng.

Có 8 thôn được lựa chọn tham gia nghiên cứu thuộc xã Phú Cường – huyện Kim Động- Tỉnh Hưng Yên:

- Thôn Kệ Châu I

- Thôn Kệ Châu II

- Thôn Kệ Châu III

- Thôn Doanh Châu

- Thôn Đông Hồng

- Thôn Tân Trung

- Thôn Tân Mỹ I

- Thôn Tân Mỹ II

2.2.2. Thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành vào tháng 1 / 2011 đến tháng 12/2011. Trong khoảng thời gian này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm dân cư, nhận thức của người dân, thu thập mẫu huyết thanh và làm xét nghiệm trên toàn bộ 8 thôn kể trên.

2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu:



2.3. Phương pháp:

2.3.1. Phương pháp mô tả cắt ngang:

Phương pháp này được thực hiện trên người dân trong xã Phú Cường- Huyện Kim Động- Hưng Yên. Các tỷ lệ mang HBsAg (+), anti HCV (+) thể hiện tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C tại cộng đồng xã Phú Cường, đồng thời các chỉ số này cũng để đánh giá, so sánh với các tỷ lệ tại cộng đồng dân cư khác..

2.3.2. Phương pháp lấy mẫu:


  • Chuẩn bị:

Ống đựng mấu là các ống vi sinh

Bơm, kim tiêm

Tủ lạnh

Bông, cồn, Băng dính, Găng tay, Khẩu trang

  • Phương pháp tiến hành:

Đối tượng kiểm tra được lấy máu cho vào ống đã được ghi sẵn họ tên, tuổi, mấu được bảo quản ở nhiết độ thường 2-3 tiếng, sau đó mẫu được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh trước khi làm xét nghiệm

2.3.3. Phương pháp xác định cỡ mẫu:



Cỡ mẫu được tính theo công thức:

Z21-α/2( p-(1-p)

n=

(p.έ)2

Trong đó Zα/2 ứng với α được chọn

+ Với α = 0.1 thì Z α/2 = 1.645

+ Với α = 0.05 thì Z α/2 = 1.96

+ Với α = 0.01 thì Z α/2 = 2.58

P: tỷ lệ mắc dự đoán

α: Mức ý nghĩa thống kê

έ: Giá trị tương đối

2.3.4. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê sinh y học:

Các số liệu nghiên cứu được xử lí thống kê theo phương pháp so sánh khi bình phương, sự khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê với p<0,05

2.4. Kỹ thuật nghiên cứu:

Sử dụng bộ sản phẩm test nhanh SD sản xuất tại Hàn Quốc của công ty xuất nhập khẩu Đức Minh

2.4.1. Kỹ thuật test nhanh: HBsAg



Kit thử chẩn đoán viêm gan B (HBsAg) dùng để định tính phát hiện kháng nguyên bề mặt vi rút viêm gan B (HBsAg) trong huyết thanh hoặc huyết tương. Là dụng cụ chỉ chuyên sử dụng cho việc xét nghiệm chẩn đoán.

Kit thử chẩn đoán viêm gan B (HBsAg) là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính phát hiện sự có mặt của kháng nguyên vi rút viêm gan B trong huyết thanh hoặc huyết tương.

Thành phần của test thử:

có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc làm lạnh (2-30°C). Kit thử giữ được tính ổn

định cho đến ngày hết hạn sử dụng in trên túi đựng sản phẩm.Kit thử phải được bảo quản trong túi hàn kín cho đến khi lấy ra sử dụng. Không được làm đông băng sản phẩm.

Lấy và chuẩn bị mẫu phẩm:

Cách sử dụng kit thử:

Để kit thử, mẫu phẩm, dung dịch đệm, v.v… ở nhiệt độ phòng (15-30°C) trước khi làm xét nghiệm. Lấy kit thử ra khỏi túi kín đựng sản phẩm và sử dụng kit thử càng nhanh càng tốt. Để đạt kết quả tốt nhất, toàn bộ quá trình xét nghiệm chúng tôi hoàn thành trong vòng 1 giờ kể từ khi mở túi đựng sản phẩm. Cầm kit thử sao cho mũi tên trên kit thử chỉ hướng xuống: nhúng kit thử theo phương thẳng đứng vào mẫu phẩm (huyết thanh hoặc huyết tương) đựng trong ống nghiệm và ngâm ít nhất 15 giây. Tiếp theo, đặt kit thử trên một mặt phẳng nằm ngang không hút nước và bắt đầu tính thời gian.

Lưu ý: không nhúng kit thử sâu quá vạch tối đa (MAX line - đầu mũi tên trên que thử) Chờ đến khi các vạch đỏ xuất hiện trên kit thử. Đọc kết quả trong vòng 15 phút. Không sử dụng kết quả quá 20 phút:

Dương tính: Xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt: một ở vùng chứng gọi là vạch chứng (C), vạch kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T).

Lưu ý: Độ đậm màu đỏ của vạch kết quả (T) sẽ khác nhau phụ thuộc vào nồng độ của HBsAg có trong mẫu phẩm. Vì vậy, bất cứ độ mờ nào ở vạch kết quả (T) cũng đều được coi là dương tính.

Âm tính: Xuất hiện chỉ một vạch chứng (C). Không thấy xuất hiện vạch kết quả (T) dù đậm hay mờ.

Kết quả không có giá trị: Không thấy xuất hiện vạch chứng (C). Nguyên nhân thường gặp là do lượng mẫu phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai. Đọc lại hướng dẫn và làm lại xét nghiệm bằng kit thử mới khác. Nếu như tình trạng vẫn như cũ, hãy liên lạc với Đại lý phân phối để được giải đáp.

Những lưu ý khi sử dụng kit thử:

- Kit thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg) sử dụng mẫu huyết thanh hoặc huyết tương để làm xét nghiệm.



- Kit thử HBsAg là dụng cụ chỉ chuyên sử dụng cho việc xét nghiệm chẩn đoán. Không sử dụng kit thử đã hết hạn sử dụng.

- Không ăn, không uống hoặc hút thuốc trong khu vực làm xét nghiệm (khu vực có mẫu phẩm và bộ kit thử)

- Thận trọng với tất cả các mẫu phẩm vì chúng có chứa tác nhân lây nhiễm. Tuân thủ mọi lời cảnh báo để tránh các rủi ro nhiễm trùng trong suốt quá trình xét nghiệm. Tuân thủ các quy định về tiêu huỷ mẫu phẩm.

- Mặc đồ bảo hộ y tế như áo choàng, găng tay sử dụng một lần, bảo vệ mắt trong quá trình xét nghiệm.

- Độ ẩm và nhiệt độ không đảm bảo có thể ảnh hưởng không tốt đến kết quả xét nghiệm.

Kiểm định lại chất lượng:

Kit thử có chức năng kiểm tra quy trình thao tác xét nghiệm. Sự xuất hiện vạch chứng (C) màu đỏ chứng tỏ lượng mẫu phẩm đã đủ và quy trình thao tác xét nghiệm đúng. Các mẫu chuẩn để kiểm định chất lượng không được cấp kèm theo với kit thử này. Tuy nhiên, có thể tiến hành những kiểm định dương tính (hàm lượng 10 ng/mL HBsAg) và kiểm định âm tính (hàm lượng 0 ng/mL HBsAg) để khẳng định quy trình thao tác xét nghiệm là đúng và thẩm tra các đặc tính của sản phẩm..

Hạn chế của kit thử:

Kit thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg) chỉ sử dụng cho mục đích chẩn đoán bệnh. Kit thử dùng để phát hiện HBsAg trong huyết thanh hoặc huyết tương, vì vậy, kit thử này không thể sử dụng để xét nghiệm định lượng giá trị cũng như tốc độ tăng lên của nồng độ HBsAg. Kit thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg) chỉ phát hiện sự có mặt của kháng nguyên bề mặt vi rút Viêm gan B trong mẫu phẩm và không được sử dụng như là phương pháp duy nhất để khám bệnh viêm gan B do vi rút. Cũng như tất cả các xét nghiệm chẩn đoán bệnh, Cần phải tư vấn với bác sỹ tất cả các kết quả xét nghiệm cùng với các triệu chứng lâm sàng khác. Kit thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg) không thể phát hiện ra HBsAg khi nồng độ HBsAg trong mẫu phẩm thấp hơn 1 ng/mL. Nếu như kết quả xét nghiệm âm tính mà các triệu chứng lâm sàng vẫn còn, cần phải làm thêm xét nghiệm bằng các phương pháp khác. Vì vậy, kết quả xét nghiệm âm tính không phải bao giờ cũng loại trừ được khả năng đã bị lây nhiễm vi rút Viêm gan B.

Các đặc tính:

Độ nhạy: Kit thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg) được kiểm tra với dàn mẫu thử độ nhạy (bao gồm cả 2 nhóm phụ của HBsAg là ad và ay) với nồng độ trong khoảng từ 0 đến 300 ng/mL. Đối với tất cả 10 loại kháng nguyên HBsAg, Kit thử chẩn đoán Viêm gan B (HBsAg) đều cho ra kết quả dương tính. Kit thử có thể phát hiện nồng độ HBsAg 1 ng/mL trong huyết thanh hoặc huyết tương trong vòng 15 phút.

Độ đặc hiệu: Các kháng thể sử dụng trong Kit thử chẩn đoán viêm gan B (HBsAg) được tạo ra để kháng với toàn bộ kháng nguyên viêm gan B được tách ra từ vi rút viêm gan B mà không sử dụng để xác định sự có mặt của các vi rút khác.

Độ chính xác: Độ chính xác ngẫu nhiên (Intra-assay) Độ chính xác của từng lô sản xuất (within-run) được xác định bằng cách sử dụng dàn mẫu thử với các nồng độ HBsAg là 0 ng/mL, 1 ng/mL, 5 ng/mL (mỗi nồng độ có 15 mẫu thử). Các kết quả dương tính và âm tính đúng chiếm 99%.

Độ chính xác ngẫu nhiên lặp: Độ chính xác giữa các lô sản xuất (between-run) được xác định bằng cách sử dụng dàn mẫu thử với các nồng độ HBsAg là 0 ng/mL, 1 ng/mL, 5 ng/mL (mỗi nồng độ có 15 mẫu thử) và được thực hiện đối với 3 lô sản xuất khác nhau trong vòng 3 tháng. Các xét nghiệm cho kết quả đúng chiếm 99%.

2.3.2. Kỹ thuật test nhanh anti HCV

Kit thử chẩn đoán viêm gan C là dụng cụ xét nghiệm màng miễn dịch định tính phát hiện kháng thể kháng HCV trong huyết thanh hoặc hyết tương người.

Thành phần: Kit thử chứa phần tử phủ protein A và kháng nguyên tái tổ hợp trên màng.

Lưu ý khi sử dụng kit thử:

• Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) là dụng cụ chỉ chuyên sử dụng cho việc xét nghiệm chẩn đoán. Không sử dụng kit thử đã hết hạn sử dụng.

• Không ăn, không uống hoặc hút thuốc trong khu vực bảo quản, làm xét nghiệm.

• Thận trọng với tất cả mẫu bệnh phẩm vì chúng có thể chứa tác nhân lây nhiễm. Tuân thủ mọi lời cảnh báo để tránh các rủi ro nhiễm trùng trong suốt quá trình xét nghiệm. Tuân thủ các quy định về tiêu hủy mẫu bệnh phẩm.

• Mặc đồ bảo hộ y tế như áo choàng, găng tay sử dụng một lần, bảo vệ mắt trong quá trình xét nghiệm.

• Độ ẩm và nhiệt độ có thể ảnh hưởng không tốt đến kết quả xét nghiệm.

Kit thử có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng hoặc làm lạnh (2 – 300C) Kit thử giữ được tính ổn định cho đến ngày hết hạn sử dụng in trên túi đựng sản phẩm. Kit thử phải được bảo quản trong túi hàn kín cho đến khi lấy ra sử dụng.

Không được làm đông băng sản phẩm

Thao tác lấy và chuẩn bị mẫu phẩm:

• Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) sử dụng mẫu huyết thanh hoặc huyết tương để làm xét nghiệm.

• Tách huyết thanh hoặc huyết tương càng nhanh càng tốt để tránh hiện tượng tan huyết. Chỉ được dùng các mẫu bệnh phẩm sạch, không bị hiện tượng tan huyết.

• Xét nghiệm phải được tiến hành ngay sau khi lấy mẫu. Không được để mẫu bệnh phẩm ở nhiệt độ phòng trong thời gian dài. Mẫu huyết thanh và huyết tương có thể bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 0C trong vòng 3 ngày. Muốn bảo quản lâu hơn, mẫu bệnh phẩm phải được giữ ở nhiệt độ thấp hơn -20 0C

• Để các mẫu bệnh phẩm ở nhiệt độ phòng trước khi làm xét nghiệm. Các mẫu đông băng phải được để cho tan ra hoàn toàn và được lắc đều trước khi làm xét nghiệm. Không lặp lại việc đông băng và làm tan đối với các mẫu bệnh phẩm.

• Nếu mẫu bệnh phẩm cần phải di chuyển, chúng phải được đóng gói và vận chuyển phù hợp với các quy định an toàn về vận chuyển các chất có nguy cơ lây nhiễm cao.



Dụng cụ đi kèm khi thực hiện xét nghiệm cùng kit thử:

• Dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm.

• Pipette và đầu côn.

• Máy ly tâm.

• Thiết bị đo thời gian.

Cách sử dụng kit thử:

Để kit thử, mẫu huyết thanh hoặc huyết tương…ở nhiệt độ phòng (15 – 300C) trước khi làm xét nghiệm.

- Lấy kit thử ra khỏi túi kín đựng sản phẩm và sử dụng kit thử càng nhanh càng tốt. Để đạt kết quả tốt nhất, toàn bộ quá trình xét nghiệm phải được hoàn thành trong vòng một giờ kể từ khi mở túi đựng sản phẩm.

- Đặt kit thử trên mặt phẳng nằm ngang sạch. Chuyển mẫu bằng ống hút nhỏ giọt hoặc pipette HCV Cassette

+ Dùng pipette: hút 5µl huyết thanh hoặc huyết tương vào giếng (S) trên kit thử, nhỏ thêm 2 giọt buffer (~ 80µl), bắt đầu tính thời gian. Tránh tạo bóng khí trong vùng nhỏ mẫu. (Xem hình minh họa).

+ Dùng ống hút nhỏ giọt: giữ ống nhỏ giọt

theo phương thẳng đứng, hút mẫu bệnh phẩm đến mức Fill Line (~ 5µl ) rồi nhỏvào giếng (S) trên kit thử, nhỏ thêm 2 giọt buffer (~ 80µl), bắt đầu tính thời gian. Tránh tạo bóng khí trong vùng nhỏ mẫu


  • Chờ cho đến khi các vạch đỏ xuất hiện trên kit thử.

Đọc kết quả trong vòng 15 phút. Kết quả nên đọc trong vòng 10 – 20 phút. Không đọc kết quả sau 20 phút.

Dương tính: Xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt: một ở vùng chứng gọi là vạch chứng (C), vạch kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T).

Lưu ý: Độ đậm màu của vạch kết quả (T) có thể sẽ khác nhau tùy theo nồng độ của kháng thể kháng HCV có trong mẫu bệnh phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là dương tính.



Âm tính: Chỉ xuất hiện một vạch chứng (C). Không thấy xuất hiện vạch kết quả (T) dù đậm hay mờ.

Kết quả không có giá trị: Không thấy xuất hiện vạch chứng (C.) Nguyên nhân thường gặp là do lượng mẫu bệnh phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai. Đọc lại hướng dẫn và làm lại xét nghiệm bằng kit thử mới khác. Nếu như, tình trạng vẫn như cũ, hãy liên lạc với đại lý phân phối để được giải đáp.

Kiểm định chất lượng:

Kit thử có chức năng tự kiểm tra quy trình thao tác xét nghiệm. Sự xuất hiện vạch chứng (C) màu đỏ chứng tỏlượng mẫu bệnh phẩm đủ và quy trình thao tác xét nghiệm đúng. Các mẫu chuẩn để kiểm định chất lượng không được cấp kèm theo với kit thử này. Tuy nhiên, có thể tiến hành những kiểm định dương tính, âm tính tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn để khẳng định quy trình thao tác xét nghiệm là đúng và thẩm tra các đặc tính của sản phẩm.



Hạn chế của kít thử :

- Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) chỉ sử dụng cho mục đích chẩn đoán bệnh. Kit thử chỉ dùng để phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng HCV trong mẫu huyết thanh hoặc huyết tương. Kit thử này không thể sử dụng để định lượng giá trị cũng như tốc độ gia tăng của nồng độ anti HCV.

- Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) chỉ phát hiện sự có mặt của kháng thể kháng HCV và không nên dùng như là phương pháp duy nhất để chẩn đoán bệnh.

- Cũng như tất cả các xét nghiệm chẩn đoán bệnh, kết quả xét nghiệm cần phải được xem xét cũng với những thông tin khác của bác sĩ lâm sàng.

- Nếu như kết quả xét nghiệm âm tính mà các triệu chứng lâm sàng khác vẫn còn, cần phải làm thêm xét nghiệm bằng các phương pháp khác. Vì vậy, kết quả xét nghiệm âm tính ở bất kỳ thời điểm nào cũng không loại trừ được khả năng bị viêm gan siêu vi C.

Các đặc tính:

Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) được so sánh với xét nghiệm miễn dịch EIA thương mại hàng đầu, cho thấy kết quả chính xác đạt 98%.



Độ nhạy: Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) đã được kiểm tra huyết thanh đối chứng và so sánh với kỹ thuật EIA.

Độ đặc hiệu : Kháng nguyên HCV tái tổ hợp sử dụng trong kit thử đã được mã hóa bằng gen cho cả protein cấu trúc (nucleocapsid) và không cấu trúc. Kit thử chẩn đoán viêm gan C (HCV) có độ đặc hiệu cao và được so sánh với kỹ thuật EIA.

Độ nhạy tương đối: 96.8%

Độ đặc hiệu tương đối: 99%

Độ chính xác: 98.9%


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


3.1. Đặc điểm dân cư và nhận thức:

3.1.1. Đặc điểm dân cư:

Điều tra đặc điểm dân cư xã Phú Cường năm 2011chúng tôi thu được kết quả sau:

Toàn bộ xã Phú Cường có 8 thôn với 6155 khẩu. Trong 6155 khẩu có 3039 nam chiếm tỷ lệ 49,37% và 3116 nữ tương ứng với tỷ lệ 50,63%. Tỷ lệ nam nữ ở đây tương ứng với tỷ lệ nam nữ trên toàn quốc ở thời điểm hiện hành.



Dân cư ở đây trình độ học vấn cũng như trình độ xã hội không cao họ sống chủ yếu bằng nông nghiệp (chăn nuôi và trồng hoa màu). Dân cư trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao. Lối sống của những người ở đây mang tính chất thôn quê họ sống cởi mở, hòa đồng với những người xung quanh

Bảng 3.1. Dân số xã Phú Cường năm 2011

Thôn

Số hộ

Số khẩu

Nam

Nữ

Kệ Châu 1

207

902

447

455

Kệ Châu 2

197

812

403

409

Kệ Châu 3

189

635

310

325

Doanh Châu

110

410

220

190

Đông Hồng

102

385

183

202

Tân Trung

219

935

518

417

Tân Mỹ 1

218

930

435

495

Tân mỹ 2

281

1146

523

623

Tổng

1423

6155

3039

3116

Cũng qua điều tra tình hình dân cư ở đây chúng tôi thấy rằng dân số xã Phú Cường là dân số trẻ, kết quả thu được khi nghiên cứu về độ tuổi của người dân trên toàn xã kết quả thu được như sau:

Bảng 3.2. Dân số xã Phú Cường theo nhóm tuổi

Tổng

Nhóm tuổi

<= 20

21 – 40

41 – 60

>60

6155

1822

1755

1407

1181

Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 1.24 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương