Đỗ Thị Sơn
và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
174(14): 91-96
96
năng), cần nhấn mạnh từ loại của nó.
Trong
tiếng trung từ “才能” chỉ có thể làm danh từ,
nhưng trong tiếng Việt, từ Hán Việt tương
đương “tài năng” lại vừa làm danh từ vừa làm
tính từ, vì thế tiếng Việt có thể nói “anh ta rất
tài năng”, nhưng trong tiếng Trung không thể
nói “他很才能” mà phải nói “他很有才能”
mới đúng.
KẾT LUẬN
Tóm lại, người Việt Nam khi dịch trực tiếp từ
Hán Việt sang tiếng Trung thường mắc một
số lỗi cơ bản như sai về nghĩa từ vựng, sai về
từ loại, về ý nghĩa sắc thái, cách kết hợp từ
cũng như tự tạo từ mới, trong đó lỗi sai về từ
loại là phổ biến nhất. Những lỗi sai này tuy có
xu hướng giảm dần khi người học đạt được
trình độ tiếng Trung cao hơn nhưng tỷ lệ mắc
lỗi vẫn còn tương đối cao, chiếm đến trên
20% ở trình độ cao cấp. Nguyên nhân chủ
yếu tạo thành lỗi sai trên là do người học
đồng nhất những đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ
pháp cũng như sắc thái của từ giữa từ Hán
Việt và từ tiếng Trung tương ứng, ngoài ra
còn một số các nguyên nhân khác như do tài
liệu học tập, do từ điển và do bản thân người
học chưa thực sự có phương pháp học tập
khoa học và hiệu quả. Để hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực và phát huy những ưu thế của
từ Hán Việt đối với quá trình thụ đắc tiếng
Trung, người giáo viên có thể thông qua dạy
học từ Hán Việt đơn âm tiết giúp người học
ghi nhớ nghĩa của từ và mở rộng lượng từ
vựng; Tăng cường phân biệt các từ ngữ dễ
gây nhầm lẫn; Chú trọng kết hợp giảng giải từ
loại, cách phối hợp từ và dạy học có ngữ
cảnh, đồng thời đẩy mạnh vận dụng từ Hán
Việt trong học tập, dịch thuật và giao tiếp
tiếng Trung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Alexandre
de
Rhodes
(1651),
Annamiticum
Lusitanum et Latinum, the Propaganda Fide, Rome.
2. Henri Maspéro (1912),
Études sur la phonétique
historique de la langue annamite, Imprimerie
d'Extrême Orient, Hanoi.
3. 王力(1991), 汉越语研究, 王力文集, 山东教育出
版社, 山东.
4. Đào Duy Anh (1931),
Từ điển Hán Việt, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Nguyễn Tài Cẩn (2001),
Nguồn gốc và quá trình
hình thành cách đọc Hán Việt, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
6. 杨亚萍(2010), 汉越语言接触及对对越汉语教学
的启示,
语文学刊
, 第二期.
7. 李雪宁(2008), 分析汉越词异同与语言教学,
东南
亚纵横
, 第七期.
8. 阮氏芳(2006), 借助汉越音、汉越词对越汉语词
汇教学,
东南亚纵横
, 第二期.
9. 雷航(2008),
现代越汉词典
, 外语教学与研究出
版社, 北京, 第 666;772 页.
10. Phan Văn Các (2008),
Từ điển Hán Việt, Nxb
thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr.1679.
11.Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2005),
Từ điển
Chia sẻ với bạn bè của bạn: