Đỗ Thị Sơn
và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
174(14): 91-96
95
nguyên cả từ vào trong câu mà sử dụng, không
để ý đến các yếu tố ngữ pháp khác của từ như
từ loại, ý nghĩa sắc thái, sự kết hợp từ do vậy
thường dùng từ sai, đặt câu sai.
Những đề xuất trong dạy học
Để phát huy những tác dụng tích cực và hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của từ Hán
Việt đối với người Việt học tiếng Trung,
người viết đưa ra một số đề xuất sau.
Thông qua dạy học từ Hán Việt đơn âm tiết
giúp người học ghi nhớ nghĩa của từ và mở
rộng lượng từ vựng
Trong tiếng Trung, có rất nhiều từ đơn âm tiết
tương ứng với từ tiếng Hán Việt. Ví dụ 大
(đại); 马(mã); 六(lục); 国(quốc); 安(an)...Vì
vậy, nếu người học có thể nắm vững ý nghĩa
của những từ này thì việc đọc, ghi nhớ, hiểu,
vận dụng từ ngữ sẽ dễ dàng hơn. Ví dụ các từ
Hán Việt tương ứng của thành ngữ “欲速不
达” là “dục tốc bất đạt” , trong tiếng Việt có
thành ngữ này, vì vậy người học thường ghi
nhớ thành ngữ này rất nhanh. Ngoài ra, tỉ lệ
sử dụng từ Hán Việt trong các lĩnh vực khoa
học, giáo dục, văn học, chính trị.... là rất cao.
Theo thống kê, trong 1080 thuật ngữ
trong
“từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”
thì có 785 là từ Hán Việt, chiếm 72%; trong
341 thuật ngữ trong cuốn “thuật ngữ văn
học” có đến 265 từ là từ Hán Việt, chiếm hơn
77%. Do đó, giáo viên có thể thông qua dạy
từ Hán Việt đơn âm tiết để giúp người học
hiểu, ghi nhớ cũng như nắm bắt vận dụng từ
tiếng Hán được dễ dàng hơn.
Đẩy mạnh vận dụng từ Hán Việt trong học
tập, dịch thuật và giao tiếp tiếng Trung
Trong quá trình giảng dạy trên lớp, giáo viên
có thể truyền đạt cho người học cách tận dụng
lợi thế của từ Hán Việt để nâng cao khả năng
dịch thuật cũng như tốc độ biểu đạt bằng
tiếng Trung. Như đã trình bày ở trên, trong
tiếng Việt và tiếng Hán, đại đa số các thuật
ngữ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính
trị và các danh từ chỉ người, sự vật, nơi chốn,
phương hướng đều có thể dịch ngang được.
Do vậy, khi lên lớp vào những nội dung như
thế giáo viên có thể nói rõ, cũng có thể dạy
người học các tận dụng từ Hán Việt để đẩy
mạnh quá trình dịch thuật và giao tiếp.
Tăng cường phân biệt các từ ngữ dễ gây
nhầm lẫn
Đại đa số những giáo trình dạy học tiếng
Trung đều bắt nguồn từ Trung Quốc, viết cho
người học tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh. Do vậy,
giáo viên mỗi khi gặp phải từ tiếng Trung có
từ Hán Việt tương ứng đều nên tiến hành
phân tích cho người học rõ sự khác nhau về ý
nghĩa, từ loại, sắc thái, cách sử dụng của từ để
phòng tránh người học sử dụng nghĩa và cách
dùng của từ Hán Việt cho từ tiếng
Trung
tương ứng. Ví dụ như khi dạy từ “伤害” cần
nói rõ những điểm khác nhau giữa từ này và
từ Hán Việt “thương hại” tương ứng. Từ “伤
害” trong tiếng Trung chỉ “khiến cho thân thể
và tổ chức bị tổn hại”, nhưng trong tiếng Việt,
từ “thương hại” dùng để chỉ “đáng thương”,
đồng thời đưa ra ví dụ mà người học dễ mắc
phải như biểu đạt sai câu “anh đừng thương
hại tôi” bằng cách sử dụng từ tiếng Trung
tương ứng “你不要伤害我”, lẽ ra phải dùng “
你 不 要 可 怜 我 ”. Giáo viên dựa
theo kinh
nghiệm của mình nên lựa chọn những ví dụ
phổ biến, có tỉ lệ mắc lỗi cao.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: