Đỗ Thị Sơn
và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
174(14): 91-96
94
dung có từ Hán Việt, các em thường tìm ngay
từ tương ứng trong tiếng Trung và sử dụng
mà chẳng quan tâm xem ý nghĩa và cách dùng
của chúng có tương đương với nhau không.
Ví dụ như khi dịch câu “ Cuối tuần này tôi
bảo vệ luận văn tốt nghiệp” thì các em dịch
thành “ 这个周末我要保卫毕业论文”. Từ
Hán Việt “bảo vệ” tương ứng với từ “保卫”
trong tiếng Trung. Tuy nhiên như đã đề cập ở
trên, từ thế kỷ thứ 10, khi nước ta dành độc
lập, từ Hán Việt đã tách khỏi hệ thống tiếng
Hán và phát triển theo hướng riêng của tiếng
Việt nên đã có sự biến đổi nhất định. Ở đây
nghĩa của từ “bảo vệ (保卫)” trong tiếng Việt
đã được mở rộng để nói “bảo vệ luận văn”,
nhưng trong tiếng Trung lại không như vậy,
mà khi nói bảo vệ luận văn người ta dùng “论
文答辩”. Người học do không nắm được sự
khác nhau này mà biểu đạt sai.
Do tài liệu, giáo trình, từ điển
Hiện tại các tài liệu dạy tiếng
Trung cho
người Việt vẫn còn rất hạn chế, thường là
dịch từ tài liệu tiếng Trung dành cho các nước
nói tiếng Anh, vì thế nó không phù hợp với
đặc điểm của người Việt học tiếng Trung,
cũng không khắc phục được những nhược
điểm của người Việt khi học tiếng Trung.
Phần giải thích nghĩa của từ trong tài liệu
thường bằng tiếng Anh, người học khi học
phải tự tra cứu tìm hiểu, dựa vào khối lượng
kiến thức được tích luỹ của các em nếu như
không có sự chỉ dẫn của giáo viên trên lớp,
các em khó có thể hiểu rõ ngữ nghĩa và cách
sử dụng trong những hoàn cảnh ngôn ngữ
khác nhau của từ.
Hiện nay có rất nhiều từ điển khi giải thích từ
Hán Việt thì nghĩa đầu tiên từ điển đưa ra là
từ tương ứng trong tiếng Trung. Ví dụ như
trong từ điển Việt - Hán hiện đại do nhà xuất
bản Nghiên cứu và dạy học ngoại ngữ xuất
bản, trang 666 giải thích từ “phi thường” là “
非常”; trang 772 giải thích từ “thần tượng” là
“神像,偶像”[9].
Ngoài ra, đa phần các từ điển Việt - Hán chỉ
đưa ra phần giải thích nghĩa mà không đưa ra
từ loại. Ví dụ như trang 1679, từ điển Hán -
Việt do nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh
xuất bản năm 2008 giải thích từ “印象”là “Ấn
tượng;深刻的~: Ấn tượng sâu sắc. 他给我
的~很好:Ấn tượng của anh ta để lại cho tôi
rất tốt”[10]. Do không nói rõ từ loại của từ
nên khi người học dịch sang tiếng
Trung
thường cho rằng từ tiếng Trung và tiếng Việt
cùng một từ loại, tạo thành nhiều lỗi sai.
Thêm vào đó, một số từ điển đưa ra những ví
dụ chưa đúng. Ví dụ như trang 358, từ điển
Việt - Hán hiện đại do Trương Văn Giới, Lê
Khắc Kiều Lục chủ biên, nhà xuất bản Khoa
học xã hội Việt Nam xuất bản năm 2005 khi
lấy ví dụ giải thích từ “đàng hoàng” có một ví
dụ là “xây dựng nước ta đàng hoàng hơn”
dịch thành “ 把我国建设得更加堂皇”[11],
dịch như vậy là chưa chính xác, nên sửa thành
“ 把 我 国 建 设 得 更 加 繁 荣 ”. Trong tiếng
Trung từ “堂皇” có nghĩa là “盛大,雄伟。
形容房屋宏伟豪华。也形容诗文词藻华丽
”. Do vậy không thể nói “把我国建设得更加
堂皇”. Tuy nhiên sau khi du nhập vào Việt
Nam, ngữ nghĩa của từ này đã được mở rộng
và phát triển để nói “xây dựng nước ta đàng
hoàng hơn”. Người học do không nắm được
sự khác nhau này mà biểu đạt sai.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: