TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9386: 2012


Các quy định cấu tạo cho cấp dẻo kết cấu cao DCH



tải về 2.76 Mb.
trang19/34
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích2.76 Mb.
#2091
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   34

7.10.5. Các quy định cấu tạo cho cấp dẻo kết cấu cao DCH

(1)P Phải bố trí cốt thép ngang để hạn chế biến dạng các cấu kiện biên liên hợp bao bọc một phần hoặc toàn phần. Các cốt ngang này phải kéo dài một đoạn 2h vào tường bêtông, trong đó h là chiều cao cấu kiện biên trong mặt phẳng tường (xem Hình 7.9a và Hình 7.9b).

(2)P Các yêu cầu cho đoạn nối trong khung với giằng lệch tâm được áp dụng cho dầm nối.

7.11. Các quy định thiết kế và cấu tạo cho vách cứng liên hợp dạng tấm thép bọc bêtông

7.11.1. Các tiêu chí cụ thể

(1)P Tường liên hợp chịu cắt dạng tấm thép bọc bêtông phải được thiết kế sao cho tấm thép chảy dẻo do lực cắt.

(2) Tấm thép phải được gia cường bởi một hoặc hai mặt được bọc bằng bêtông và được liên kết với phần bọc bêtông đó nhằm tăng sự ổn định của tấm thép.

7.11.2. Phép phân tích

(1) Việc phân tích kết cấu được dựa trên cơ sở các tham số vật liệu và tiết diện như đã nêu trong 7.4.2 và 7.6.

7.11.3. Các quy định cấu tạo

(1)P Điều kiện kiểm tra là:



VEd < VRd

(7.18)

với khả năng chịu cắt được tính như sau:



(7.19)

trong đó:

fyd là giới hạn chảy thiết kế của tấm thép;

Apl là diện tích mặt cắt ngang của tấm thép.

(2)P Các liên kết giữa tấm thép và các cấu kiện biên (cột và dầm), cũng như các liên kết giữa tấm thép và phần bêtông bao bọc, phải được thiết kế sao cho giới hạn chảy toàn bộ của tấm thép có thể phát triển được.

(3)P Tấm thép phải được liên kết liên tục trên tất cả các cạnh với khung thép và các cấu kiện biên bằng liên kết hàn và/hoặc bulông để phát triển cường độ chảy của bản chịu cắt.

(4)P Các cấu kiện biên phải được thiết kế để thỏa mãn 7.10.

(5) Chiều dày bêtông nhỏ nhất là 200 mm khi nó chỉ bọc bêtông một mặt và 100 mm trên mỗi mặt khi nó bọc bêtông cả hai mặt.

(6) Hàm lượng cốt thép nhỏ nhất theo cả hai hướng không được nhỏ hơn 0,25 %.

(7) Các lỗ mở trong tấm thép phải được gia cường theo tính toán.

7.12. Kiểm soát thiết kế và thi công

(1) Việc kiểm soát thiết kế và thi công cần áp dụng các quy định trong 6.11.

8. Những quy định cụ thể cho kết cấu gỗ

8.1. Tổng quát

8.1.1. Phạm vi áp dụng

(1)P EN 1995 được dùng để thiết kế kết cấu gỗ. Dưới đây là các quy định bổ sung cho EN 1995.



8.1.2. Các định nghĩa

(1)P Dưới đây là một số thuật ngữ được sử dụng trong chương này:

- Độ dẻo kết cấu tĩnh

Tỷ số giữa biến dạng cực hạn và biến dạng ở cuối giai đoạn của ứng xử đàn hồi trong thử nghiệm theo chu kỳ tựa tĩnh (xem 8.3(3)P);

- Nút nửa cứng

Các nút có khả năng xoay đáng kể và ảnh hưởng của nó được xét đến trong phép phân tích kết cấu theo EN 1995 (ví dụ các nút dạng chốt);

- Nút cứng

Các nút có khả năng xoay không đáng kể, theo EN 1995 (ví dụ các nút gỗ đặc được dán chặt);

- Nút dạng chốt

Các nút với vật liên kết cơ khí dạng chốt (đinh, đinh đỉa, ốc vít, chốt, bulông, v.v ..) chịu lực vuông góc với trục của chúng;

- Nút mộng

Các nút mà tải trọng được truyền thông qua diện tích chịu ép mà không có các vật liên kết cơ khí (như mộng xiên tì đầu, mộng, mối nối nửa thanh).



8.1.3. Các quan niệm thiết kế

(1)P Công trình kết cấu gỗ chịu động đất được thiết kế theo một trong hai quan niệm sau:

a) Ứng xử của kết cấu tiêu tán năng lượng;

b) Ứng xử của kết cấu tiêu tán năng lượng thấp.

(2) Theo quan niệm a), có xét đến khả năng các bộ phận kết cấu (vùng tiêu tán năng lượng) có thể chịu được động đất ngoài giới hạn đàn hồi. Khi sử dụng phổ thiết kế để phân tích đàn hồi như đã nêu trong 3.2.2.5, hệ số ứng xử q có thể được lấy lớn hơn 1,5. Giá trị của q phụ thuộc vào cấp dẻo kết cấu (xem 8.3).

(3)P Những kết cấu được thiết kế theo quan niệm a) phải thuộc loại cấp dẻo kết cấu trung bình hoặc cao. Kết cấu thuộc một trong hai cấp dẻo kết cấu trên phải thỏa mãn các yêu cầu cụ thể về một hay nhiều phương diện sau: dạng kết cấu, dạng và khả năng xoay tại vùng dẻo của liên kết.

(4)P Các vùng tiêu tán năng lượng phải bố trí ở các nút và các liên kết, còn các cấu kiện gỗ được xem như làm việc đàn hồi.

(5) Các đặc trưng của vùng tiêu tán năng lượng cần được xác định bằng thí nghiệm trên các nút riêng biệt, trên toàn kết cấu hoặc trên từng phần kết cấu theo Dự thảo của EN 12512.

(6) Theo quan niệm b), hệ quả tác động được tính toán trên cơ sở phân tích đàn hồi tổng thể mà không xét đến sự làm việc phi tuyến của vật liệu. Khi sử dụng phổ thiết kế cho phép phân tích đàn hồi như trong 3.2.2.5, hệ số ứng xử q không nên lấy lớn hơn 1,5. Độ bền của các cấu kiện và của liên kết được tính theo EN 1995-1:2004 mà không có thêm bất cứ yêu cầu nào khác. Quan niệm này được áp dụng cho kết cấu thuộc cấp dẻo kết cấu thấp và chỉ thích hợp với một vài dạng kết cấu nào đó (xem Bảng 8.1).

8.2. Vật liệu và các đặc trưng của vùng tiêu tán năng lượng

(1)P Áp dụng các điều khoản có liên quan trong EN 1995. Về tính chất của các cấu kiện thép thì áp dụng EN 1993.

(2)P Khi sử dụng quan niệm ứng xử của kết cấu tiêu tán năng lượng thì áp dụng các điều khoản sau:

a) Chỉ các vật liệu và các vật liên kết cơ khí có ứng xử mỏi theo chu kỳ thấp thích hợp mới được sử dụng trong các nút được coi là vùng tiêu tán năng lượng;

b) Các nút liên kết bằng keo dán được coi như những vùng không tiêu tán năng lượng;

c) Các nút mộng chỉ có thể được sử dụng khi chúng có khả năng tiêu tán năng lượng đủ lớn mà không có nguy cơ bị phá hoại do giòn khi chịu cắt hoặc chịu kéo vuông góc với thớ gỗ. Việc quyết định sử dụng các nút này dựa trên các kết quả thí nghiệm thích hợp.

(3) Điều (2)P a) được coi là thỏa mãn nếu đáp ứng được các quy định trong 8.3(3)P.

(4) Đối với vật liệu tấm của vách cứng và tấm cứng, (2)P có thể coi là thỏa mãn nếu đáp ứng được các quy định sau:

a) Các tấm gỗ ép có trọng lượng riêng ít nhất là 650 Kg/m3;

b) Các tấm gỗ dán dày ít nhất 9 mm;

c) Các tấm gỗ ép hoặc sợi ép dày ít nhất 13 mm.

(5)P Vật liệu thép dùng cho liên kết phải tuân theo các điều kiện sau:

a) Tất cả các cấu kiện của liên kết làm từ thép đúc phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan trong EN 1993;

b) Các đặc trưng về độ dẻo kết cấu của liên kết trong các thanh dàn và giữa lớp vật liệu phủ với khung sườn gỗ thuộc loại kết cấu có cấp dẻo kết cấu trung bình hoặc cao (xem 8.3) phải được kiểm tra về biến dạng theo 8.3(3)P bằng thí nghiệm theo chu kỳ với tổ hợp thích hợp của các bộ phận liên kết và các vật liên kết.



8.3. Cấp dẻo kết cấu và hệ số ứng xử

(1)P Tùy theo ứng xử dẻo kết cấu và khả năng tiêu tán năng lượng dưới tác động động đất, nhà kết cấu gỗ được coi là thuộc một trong 3 loại cấp dẻo kết cấu: cao, trung bình hoặc thấp như trong Bảng 8.1. Các giá trị giới hạn trên tương ứng của hệ số ứng xử cũng được cho trong bảng này.



Bảng 8.1 - Quan niệm thiết kế, các dạng kết cấu và trị số giới hạn trên của hệ số ứng xử đối với 3 loại cấp dẻo kết cấu

Quan niệm thiết kế và cấp dẻo kết cấu

q

Ví dụ về dạng kết cấu

Kết cấu tiêu tán năng lượng thấp

1,5

Côngxôn, dầm, khung vòm 2 hoặc 3 khớp; dàn được ghép bằng các vật kết nối.

Kết cấu tiêu tán năng lượng trung bình

2

Tấm tường với các tấm cứng dán keo, được liên kết bằng đinh và bulông; dàn được liên kết chốt hoặc bulông. Kết cấu hỗn hợp bao gồm khung gỗ (chịu lực ngang) và tường chèn không chịu tải.

2,5

Khung cổng siêu tĩnh với các liên kết chốt hoặc bulông (xem 8.1.3(3)P).

Kết cấu tiêu tán năng lượng cao

3

Tấm tường ghép bằng đinh với các tấm cứng được dán keo, được liên kết bằng đinh và bulông; dàn có các liên kết đinh.

4

Khung cổng siêu tĩnh với các liên kết bulông hoặc chốt (xem 8.1.3(3)P).

5

Tấm tường ghép bằng đinh với các tấm cứng ghép bằng đinh, được liên kết bằng đinh và bulông.

(2) Nếu nhà có hình dạng không đều đặn theo mặt đứng (xem 4.2.3.3) thì giá trị q trong Bảng 8.1 phải giảm đi 20 % (nhưng không nhỏ hơn q = 1,5).

(3)P Để đảm bảo các giá trị của hệ số ứng xử đưa ra có thể sử dụng được thì các vùng tiêu tán năng lượng phải có khả năng biến dạng dẻo với ít nhất 3 chu kỳ đảo hoàn toàn với tỷ số độ dẻo kết cấu tĩnh bằng 4 cho kết cấu có cấp dẻo kết cấu trung bình và tỷ số độ dẻo tĩnh bằng 6 cho kết cấu có cấp dẻo kết cấu cao mà không giảm quá 20 % độ bền.

(4) Các điều khoản của (3)P của điều này, 8.2(2) a) và 8.2(5) b) có thể được coi là thỏa mãn trong các vùng tiêu tán năng lượng của tất cả các dạng kết cấu nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

a) Trong các nút liên kết gỗ - gỗ và gỗ - thép ghép bằng đinh, các bulông và chốt, chiều dày nhỏ nhất của các cấu kiện được nối là 10d và đường kính d của vật liên kết không lớn hơn 12 mm.

b) Trong tường chịu cắt và tấm cứng, vật liệu phủ phải được chế tạo bằng gỗ với chiều dày nhỏ nhất là 4d, trong đó đường kính d của đinh không lớn hơn 3,1 mm.

Nếu các yêu cầu trên không thỏa mãn, nhưng chiều dày nhỏ nhất của cấu kiện được đảm bảo là 8d đối với trường hợp a) và 3d đối với trường hợp b) thì cần giảm giới hạn trên của hệ số ứng xử q như cho trong Bảng 8.2.



Bảng 8.2 - Các dạng kết cấu và giới hạn trên của hệ số ứng xử

Các dạng kết cấu

Hệ số ứng xử q

Khung cổng siêu tĩnh có các nút bulông và chốt

Tấm tường đóng đinh với tấm cứng được đóng đinh



2,5

4,0


(5) Với kết cấu có tính chất khác nhau và độc lập theo 2 phương nằm ngang thì các hệ số q sử dụng trong tính toán hệ quả tác động động đất trong mỗi phương chính phải tương ứng với các tính chất của hệ chịu lực theo phương đó. Các hệ số q này có thể khác nhau theo các phương.

8.4. Phân tích kết cấu

(1)P Trong phân tích cần tính đến sự trượt trong các nút liên kết của kết cấu.

(2)P Sử dụng giá trị môđun E0 cho chất tải tức thời (lớn hơn 10 % so với tải trọng ngắn hạn).

(3) Tấm sàn cứng có thể được coi là cứng tuyệt đối trong mô hình kết cấu mà không cần kiểm tra thêm nếu thỏa mãn cả hai điều kiện sau:

a) Các quy định cụ thể về tấm cứng theo phương ngang cho trong 8.5.3 được áp dụng, và

b) Các lỗ mở trên tấm cứng không ảnh hưởng nhiều đến độ cứng tổng thể trong mặt phẳng sàn.

8.5. Các quy định cấu tạo

8.5.1. Tổng quát

(1)P Các quy định cấu tạo cho trong mục 8.5.2 và 8.5.3 được áp dụng cho các bộ phận kết cấu chịu tác động động đất được thiết kế theo quan niệm ứng xử của kết cấu tiêu tán năng lượng loại cấp dẻo kết cấu cao và trung bình).

(2)P Kết cấu trong các vùng tiêu tán năng lượng phải được thiết kế sao cho các vùng này được bố trí chủ yếu trong các bộ phận của kết cấu, nơi mà sự chảy dẻo, mất ổn định cục bộ hay các hiện tượng khác do ứng xử trễ không ảnh hưởng đến tính ổn định tổng thể của kết cấu.

8.5.2. Những quy định cấu tạo cho liên kết

(1)P Các cấu kiện chịu nén và các liên kết của chúng (như các nút mộng) mà có thể bị phá hoại do biến dạng gây ra bởi tải trọng đổi chiều, phải được thiết kế sao cho chúng không bị tách rời nhau và giữ nguyên tại vị trí ban đầu.

(2)P Các liên kết bulông và liên kết chốt phải được vặn chặt và vừa khít với lỗ. Các bulông và chốt cỡ lớn (d > 16 mm) không được sử dụng trong liên kết gỗ - gỗ và liên kết thép - gỗ, trừ khi được tổ hợp cùng với các vật kết nối bằng gỗ.

(3) Chốt, đinh trơn và đinh đỉa không được sử dụng mà không có các cấu tạo bổ sung về chống nhổ.

(4) Trong trường hợp lực kéo vuông góc với thớ gỗ thì cần có các cấu tạo bổ sung để tránh bị nứt thớ (ví dụ như ghép thêm các tấm kim loại hoặc tấm gỗ dán bằng đinh).

8.5.3. Các quy định cấu tạo cho tấm cứng nằm ngang

(1)P Đối với các tấm cứng nằm ngang chịu tác động động đất thì áp dụng EN 1995-1-1:2004 với một số điều chỉnh như sau:

a) Không dùng hệ số tăng 1,2 cho khả năng chịu lực của các vật liên kết tại biên của tấm.

b) Khi các tấm được ghép so le nhau, không dùng hệ số tăng 1,5 cho khoảng cách giữa các đinh dọc theo mép tấm không liên tục;

c) Việc phân phối lực cắt trong các tấm cứng phải được xác định bằng cách tính đến vị trí trong mặt bằng của các cấu kiện thẳng đứng chịu lực ngang.

(2)P Tất cả các mép của tấm phủ không gắn vào các cấu kiện khung phải được tựa và cố định vào các thanh giằng ngang đặt giữa các dầm gỗ. Thanh giằng ngang cũng phải có trong các tấm cứng nằm ngang phía trên các cấu kiện thẳng đứng chịu lực ngang (như tường).

(3)P Phải đảm bảo tính liên tục của dầm, bao gồm cả các dầm trong vùng mà tấm cứng có lỗ.

(4)P Khi không có các thanh giằng ngang trung gian trên toàn chiều cao dầm thì tỷ số giữa chiều cao và chiều rộng (h/b) của dầm gỗ không được lớn hơn 4.

(5)P Nếu agS ≥ 0,2g thì khoảng cách giữa các vật liên kết trong vùng không liên tục phải giảm đi 25 %, nhưng không nhỏ hơn khoảng cách nhỏ nhất quy định trong EN 1995-11:2004.

(6)P Khi phân tích kết cấu, sàn được coi là cứng thì không được thay đổi phương của nhịp dầm qua các gối đỡ, nơi lực ngang được truyền sang các cấu kiện thẳng đứng (ví dụ như tường chịu cắt).



8.6. Kiểm tra độ an toàn

(1)P Giá trị cường độ của vật liệu gỗ phải được xác định có tính đến giá trị kmod cho trường hợp chất tải tức thời theo EN 1995-1-1:2004.

(2)P Đối với việc kiểm tra trạng thái giới hạn về phá hoại của kết cấu được thiết kế theo quan niệm ứng xử của kết cấu không tiêu tán năng lượng (cấp dẻo kết cấu thấp) thì áp dụng các hệ số an toàn riêng cho tham số vật liệu M đối với tổ hợp tải trọng cơ bản theo EN 1995.

(3)P Đối với việc kiểm tra trạng thái cực hạn của kết cấu được thiết kế theo quan niệm ứng xử của kết cấu tiêu tán năng lượng (cấp dẻo kết cấu trung bình và cao) thì áp dụng các hệ số riêng cho tham số vật liệu M đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt theo EN 1995.

(4)P Để đảm bảo cho sự chảy dẻo có chu kỳ phát triển trong các vùng tiêu tán năng lượng thì tất cả các cấu kiện chịu lực khác và các liên kết phải được thiết kế với độ vượt cường độ thích hợp. Các yêu cầu về độ vượt cường độ được áp dụng đặc biệt cho:

Các giằng neo và các liên kết với các cấu kiện phụ lớn;

Các liên kết giữa tấm cứng nằm ngang và các cấu kiện thẳng đứng chịu lực ngang.

(5) Nếu phép kiểm tra ứng suất cắt theo EN 1995 được thực hiện với hệ số an toàn riêng bổ sung là 1,3 thì các nút mộng không có nguy cơ bị phá hoại do giòn.



8.7. Kiểm soát thiết kế và thi công

(1)P Áp dụng các điều khoản trong EN 1995.

(2)P Các cấu kiện chịu lực sau đây phải có trên bản vẽ thiết kế cùng với các chỉ dẫn kỹ thuật cho việc kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình thi công:

Các giằng neo và các liên kết với cấu kiện móng;

Các dàn thép với thanh chéo chịu kéo được sử dụng làm giằng;

Các liên kết giữa tấm cứng nằm ngang và các cấu kiện thẳng đứng chịu lực ngang;

Các liên kết giữa tấm phủ và khung gỗ trong tấm cứng nằm ngang và vách đứng.

(3)P Việc kiểm soát thi công phải đặc biệt dựa trên các tham số vật liệu và độ chính xác của thi công.

9. Những quy định cụ thể cho kết cấu xây

9.1. Phạm vi áp dụng

(1)P Chương này dùng để thiết kế nhà xây không có cốt thép, thể xây bị hạn chế biến dạng và thể xây có cốt thép trong vùng động đất.

(2)P Áp dụng EN 1996 để thiết kế nhà xây. Dưới đây là các quy định bổ sung cho các quy định trong EN 1996.

9.2. Vật liệu và kiểu liên kết

9.2.1. Các loại viên xây

(1) Các viên xây phải có đủ độ đặc chắc để tránh phá hoại giòn cục bộ.

CHÚ THÍCH: Có thể lựa chọn viên xây theo Bảng 3.1 của EN 1996-1:2004.

9.2.2. Cường độ nhỏ nhất của viên xây

(1) Trừ các trường hợp động đất yếu, cường độ nén tiêu chuẩn của viên xây xác định theo EN

772-1 không được nhỏ hơn các giá trị tối thiểu sau:

- Vuông góc với mặt đáy: fb.min = 5 N/mm2;

- Song song với mặt đáy và trong mặt phẳng tường: fbh.min = 2 N/mm2.

9.2.3. Vữa xây

(1) Giá trị cường độ tối thiểu được yêu cầu đối với vữa xây, fm.min, thường lớn hơn giá trị nhỏ nhất quy định trong EN 1996.

CHÚ THÍCH: Khuyến nghị fm.min = 5 N/mm2 cho thể xây không có cốt thép hoặc thể xây bị hạn chế biến dạng và fm.min = 10 N/mm2 cho thể xây có cốt thép.

9.2.4. Kiểu xếp viên xây

(1) Có ba loại mạch đứng để lựa chọn:

a) Các mạch được lấp đầy vữa;

b) Các mạch không được lấp vữa;

c) Các mạch không được lấp vữa, có các viên xây cài cơ học với nhau.

9.3. Các loại công trình và hệ số ứng xử

(1) Tùy vào loại thể xây được dùng cho các cấu kiện kháng chấn mà nhà xây thuộc một trong những loại công trình sau:

a) Công trình bằng thể xây không có cốt thép;

b) Công trình bằng thể xây bị hạn chế biến dạng;

c) Công trình bằng thể xây có cốt thép.

CHÚ THÍCH 1: Ở đây cũng bao gồm cả công trình với hệ thống khối xây tạo ra độ dẻo lớn cho kết cấu (xem chú thích 2 của Bảng 9.1).

CHÚ THÍCH 2: Khung với khối xây chèn không được xét tới trong chương này.

Bảng 9.1 - Các loại công trình và giới hạn trên của hệ số ứng xử

Loại công trình

Hệ số ứng xử q

Công trình bằng thể xây không có cốt thép phù hợp với các quy định của riêng EN 1996 (chỉ khuyến nghị trong trường hợp động đất yếu)

1,5

Công trình bằng thể xây không có cốt thép phù hợp với Phần 1 của tiêu chuẩn này

Từ 1,5 đến 2,5

Công trình bằng thể xây bị hạn chế biến dạng

Từ 2,0 đến 3,0

Công trình bằng thể xây có cốt thép

Từ 2,5 đến 3,0

CHÚ THÍCH 1: Các giá trị khuyến nghị là giới hạn dưới của các số cho trong Bảng 9.1.

CHÚ THÍCH 2: Đối với những nhà được xây với hệ thống khối xây tạo ra độ dẻo kết cấu lớn cho kết cấu thì có thể sử dụng các giá trị q khác, miễn là hệ thống và các giá trị q kèm theo được kiểm tra bằng thực nghiệm.

(2) Do cường độ chịu kéo thấp và độ dẻo kết cấu thấp nên khối xây không có cốt thép, tuân theo các điều khoản của riêng EN 1996, được xem là có khả năng tiêu tán năng lượng thấp và cần hạn chế sử dụng, trừ phi chiều dày hữu hiệu của tường, tef, không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, tet.min.

CHÚ THÍCH 1: Thể xây không có cốt thép, tuân theo các điều khoản của riêng EN 1996, chỉ được khuyến nghị sử dụng trong các trường hợp động đất yếu (xem 3.2.1(4)).

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị khuyến nghị của tet.min cho trong Bảng 9.2, cột 2, dòng 2 và 3.

(3) Vì các lý do được ghi trong (2) của điều này, khối xây không có cốt thép thỏa mãn các điều khoản của tiêu chuẩn Eurocode hiện hành có thể không được sử dụng nếu giá trị agS vượt quá một giá trị giới hạn, ag.urm.

CHÚ THÍCH: Giá trị gán cho ag.urm phải phù hợp với giá trị được chọn cho cường độ nhỏ nhất của viên xây fb.min, fbh.min và của vữa xây fm.min. Với các giá trị khuyến nghị trong ghi chú của 9.2.2 và 9.2.3 thì giá trị khuyến nghị của ag.urm là 0,20g.

(4) Đối với các loại công trình từ a) đến c), phạm vi các giá trị cho phép của giới hạn trên của hệ số ứng xử q được cho trong Bảng 9.1.

9.4. Phân tích kết cấu

(1)P Mô hình kết cấu dùng để phân tích công trình cần thể hiện được đặc trưng độ cứng của toàn bộ hệ thống.

(2)P Độ cứng của các cấu kiện chịu lực cần được đánh giá có xét đến độ mềm uốn lẫn cắt và, nếu cần thiết, cả độ mềm dọc trục của chúng. Độ cứng đàn hồi khi chưa nứt có thể được sử dụng để phân tích, hoặc tốt hơn và thực tế hơn là dùng độ cứng khi đã nứt để tính toán ảnh hưởng của nứt đến biến dạng và để xác định gần đúng hơn độ dốc của nhánh thứ nhất mô hình lực-biến dạng hai đường thẳng đối với cấu kiện của kết cấu.

(3) Khi không đánh giá được một cách chính xác đặc tính độ cứng, độ cứng chống uốn và cắt khi đã nứt có thể được lấy bằng một nửa độ cứng đàn hồi của tiết diện nguyên khi chưa nứt.

(4) Trong mô hình kết cấu, các khối xây trên cửa có thể được xem là dầm liên kết giữa hai cấu kiện tường nếu chúng được liên kết một cách liên tục vào các tường tiếp giáp và được liên kết cả vào dầm giằng của sàn lẫn vào lanhtô ở bên dưới.

(5) Nếu mô hình kết cấu có kể đến dầm liên kết thì có thể dùng phương pháp phân tích khung để xác định các hệ quả tác động trong các cấu kiện thẳng đứng và nằm ngang của kết cấu.

(6) Lực cắt đáy trong các tường khác nhau, xác định được từ phân tích tuyến tính đã đề cập trong Chương 4, có thể được phân phối lại giữa các tường với nhau, miễn là:

a) Sự cân bằng tổng thể được thỏa mãn (nghĩa là lực cắt tổng cộng ở đáy và vị trí của hợp lực không đổi);

b) Lực cắt ở bất kỳ tường nào không được giảm quá 25 % hoặc không được tăng quá 33 %; và

c) Có xét tới các hệ quả của sự phân phối lại cho một hoặc các vách cứng.

9.5. Tiêu chí thiết kế và quy định thi công

9.5.1. Tổng quát

(1)P Các nhà xây cần bao gồm các sàn và các tường được liên kết trong hai phương ngang vuông góc và trong phương thẳng đứng.

(2)P Liên kết giữa các sàn và các tường bằng các giằng thép hoặc các dầm đai bêtông cốt thép.

(3) Có thể sử dụng bất kỳ loại sàn nào, miễn là các yêu cầu chung về tính liên tục và về chức năng vách cứng được thỏa mãn.

(4)P Gác tường chịu cắt cần bố trí ít nhất theo hai phương vuông góc.

(5) Các tường chịu cắt cần tuân theo một số yêu cầu hình học sau:

a) Chiều dày hữu hiệu của các tường chịu cắt, tef , không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, tef.min;

b) Tỉ số hef/tef giữa chiều cao hữu hiệu của tường (xem EN 1996-1-1:2004) và bề dày hữu hiệu của nó không được lớn hơn giá trị lớn nhất, (hef/tef)max; và

c) Tỉ số giữa chiều dài tường, I, và chiều cao thông thủy lớn nhất, h, của các lỗ mở liền kề với tường không được nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, (l/h)min. Các giá trị khuyến nghị của tef.min, (hef/tef)max và (l/h)min được cho trong Bảng 9.2.




tải về 2.76 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương