TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 6852-1: 2008 iso 8178-1: 2006



tải về 0.85 Mb.
trang7/13
Chuyển đổi dữ liệu19.07.2016
Kích0.85 Mb.
#2054
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13

15.5.2. Khí thải pha loãng

Lưu lượng khối lượng của khí thải cho từng chế độ phải được tính toán từ các nồng độ được pha loãng của các chất ô nhiễm, và giá trị u của Bảng 8 và lưu lượng khí xả pha loãng. Nếu nồng độ được đo trên nền khô thì hiệu chuẩn khô/ướt theo 14.3 phải được áp dụng đối với các giá trị nồng độ trước khi thực hiện tính toán tiếp theo.



qmgas = ugas x cgas,c x qmdew

(59)

trong đó

ugas là tỷ số giữa mật độ của thành phần khí thải và mật độ của khí thải pha loãng (tương đương với mật độ không khí);

cgas,c là nồng độ hiệu chỉnh của khí nền của thành phần quan tâm trong khí thải được pha loãng [ppm];

mdew là lưu lượng khí thải pha loãng [kg/s].

Các giá trị của u cho trong Bảng 8 đối với các thành phần lựa chọn dựa trên thuộc tính khí lý tưởng và loại nhiên liệu.



(60)



(61)

hoặc

D = FS/cCO2

(62)

Với



(63)

, ,  thể hiện các thành phần của nhiên liệu CHOS.

Đối với nhiên liệu diesel, FS = 13,4.



Bảng 7 - Các hệ số ugas và các thông số nhiên liệu riêng đối với khí thải không pha loãng

Nhiên liệu và tương ứng

e (kg/m3)



Khí

NOx

CO

HC

CO2

O2

CH4

HCHO

CH3OH

gas (kg/m3)

2,053

1,250

a

1,9636

1,4277

0,716

1,340

1,430

Hệ số ugasb

Diezen

1,2943

0,001586

0,000966

0,000479

0,001517

0,001103

0,000553

0,001035

0,001104

RME

1,2950

0,001585

0,000965

0,000536

0,001516

0,001102

0,000553

0,001035

0,001104

Metanol

1,2610

0,001628

0,000991

0,001133

0,001557

0,001132

0,000558

0,001062

0,001134

Etanol

1,2757

0,001609

0,000980

0,000805

0,001539

0,001119

0,000561

0,001050

0,001121

Khí thiên nhiên c

1,2661

0,001621

0,000987

0,000558b

0,001551

0,001128

0,000565

0,001058

0,001129

Propan

1,2805

0,001603

0,000976

0,000512

0,001533

0,001115

0,000559

0,001046

0,001116

Butan

1,2832

0,001600

0,000974

0,000505

0,001530

0,001113

0,000558

0,001044

0,001114

Xăng

1,2977

0,001582

0,000963

0,000481

0,001513

0,001100

0,000552

0,001032

0,001102

a phụ thuộc vào nhiên liệu.

b ở  =2, không khí khô, 273 K, 1013 kPa.

c độ chính xác của u nằm trong 0,2 % đối với thành phần khối lượng C = 66 % - 76 %; H = 22 % - 25 %; N = 0 % - 12 %.

d NMHC trên nền CH2,93 (đối với HC tổng hệ số ugas của CH4 phải được sử dụng).

Bảng 8 - Các hệ số ugas và các thông số nhiên liệu riêng đối với khí thải pha loãng

Nhiên liệu và tương ứng

e (kg/m3)



Khí

NOx

CO

HC

CO2

O2

CH4

HCHO

CH3OH

gas (kg/m3)

2,053

1,250

a

1,9636

1,4277

0,716

1,340

1,430

Hệ số ugasb

Diezen

0,001588

0,000967

0,000480

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

RME

0,001588

0,000967

0,000537

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

Metanol

0,001588

0,000967

0,001105

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

Etanol

0,001588

0,000967

0,000795

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

Khí thiên nhiên c

0,001588

0,000967

0,000584b

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

Propan

0,001588

0,000967

0,000507

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

Butan

0,001588

0,000967

0,000501

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

Xăng

0,001588

0,000967

0,000483

0,001519

0,001104

0,000553

0,001036

0,001106

a phụ thuộc vào nhiên liệu.

b giả thiết mật độ khí thải pha loãng = mật độ không khí.

c độ chính xác của u nằm trong 0,2 % đối với thành phần khối lượng C = 66 % - 76 %; H = 22 % - 25 %; N = 0 % - 12 %.

d NMHC trên nền CH2,93 (đối với HC tổng hệ số ugas của CH4 phải được sử dụng).

14.5.3. Xác định nồng độ NMHC

Việc xác định nồng độ cNMHC phụ thuộc vào phương pháp sử dụng (xem 16.5). Trong cả hai trường hợp, nồng độ CH4 phải được xác định và trừ đi khỏi nồng độ HC, như sau:

a) Phương pháp GC

cNMHC = cHC - cCH4

(64)

b) Phương pháp NMC



(65)

trong đó

cHC(wCutter) là nồng độ HC khi khí mẫu đi qua NMC;

cHC(w/oCutter) là nồng độ HC khi khí mẫu đi theo đường vòng qua NMC;

EM là hiệu suất metan như đã xác định ở 8.8.4.2;

EE là hiệu suất etan như đã xác định ở 8.8.4.3.

14.6. Tính toán sự phát thải riêng

Sự phát thải phải được tính toán cho tất cả các thành phần theo cách sau:





(66)

trong đó:

qmgas là lưu lượng khối lượng khí thải của mỗi khí;

P = Pm + PAUXi (67)

trong đó


pm là công suất đo được của mỗi chế độ chạy riêng;

paux là công suất của các thiết bị phụ gắn vào động cơ ứng với mỗi chế độ chạy riêng.

Các hệ số trọng lượng và số các chế độ (n) được dùng trong các tính toán ở trên tuân theo các điều của TCVN 6852-4.

15. Tính toán chất phát thải hạt

15.1. Hệ số hiệu chỉnh hạt đối với độ ẩm

Vì sự phát thải của các động cơ điêzen phụ thuộc vào các điều kiện không khí xung quanh, nồng độ hạt phải được hiệu chỉnh đối với độ ẩm của không khí xung quanh với hệ số Kp được cho trong các công thức sau.

Các giá trị chuẩn đối với độ ẩm khác với 10,71 g/kg có thể được sử dụng và phải được báo cáo cùng với các kết quả, có sự thỏa thuận của các bên có liên quan.

Có thể sử dụng các công thức hiệu chỉnh khác nếu chúng được chứng minh là đúng hoặc phù hợp.



Kp = 1/[1 + 0,0133 x (Ha - 10,71)]

(68)

Trong đó

Ha là độ ẩm không khí nạp [gam nước/kg không khí khô].



15.2. Hệ thống pha loãng một phần dòng

Các kết quả thử cuối cùng được báo cáo của sự phát thải hạt phải được xác định thông qua các bước sau. Do có thể dùng các điều kiện hiệu chỉnh mức pha loãng khác nhau nên có thể áp dụng các phương pháp tính toán khác nhau cho qmedf. Tất cả các tính toán phải dựa trên các giá trị trung bình của các chế độ riêng biệt trong thời gian lấy mẫu.



15.2.1. Hệ thống đẳng động học

Xem 17.2.1, các Hình 10 và 11



qmedf = qmew x rd

(69)

Với



(70)

trong đó r tương ứng với tỷ số của diện tích mặt cắt ngang của đầu lấy mẫu đẳng động học Ap và diện tích mặt cắt ngang ống xả AT.



(71)

15.5.2. Các hệ thống có phép đo nồng độ CO2 hoặc NOx

Xem 17.2.1, các Hình 12,14 đến 16.

Đối với qmedf dùng phương trình (69)



(72)

trong đó

cEw là nồng độ ướt khí đánh dấu trong khí thải không pha loãng

cDw là nồng độ ướt khí đánh dấu trong khí thải pha loãng.

CAw là nồng độ ướt khí đánh dấu trong không khí pha loãng.

Các nồng độ được đo trên nền khô phải được chuyển đổi sang nền ướt theo 14.3.

15.2.3. Các hệ thống có phép đo CO2 và phương pháp cân bằng cacbon

(Xem 17.2.1 Hình 13)

Tính toán qmedf theo



(73)

trong đó

c(CO2)D là nồng độ CO2 của khí thải pha loãng;

c(CO2)A là nồng độ CO2 của không khí pha loãng.

Các nồng độ được biểu thị bằng phần trăm thể tích trên nền ướt.

Do đó,



(74)

Ở phương trình trên, kf có thể xác định như đã cho trong A.4 với phương trình cuối cùng như sau:

kf = wBET x 2,4129

(75)

15.2.4. Các hệ thống có phép đo lưu lượng

Xem 17.2.1, các Hình 17 và 18.

Đối với qmedf, xem phương trình (69).



(76)

15.3. Hệ thống pha loãng toàn dòng

Các kết quả thử được báo cáo của sự phát thải hạt phải được xác định thông qua các bước sau:

Tất cả các tính toán phải dựa trên các giá trị trung bình của các chế độ riêng biệt trong thời gian lấy mẫu. Đối với hệ thống pha loãng toàn dòng qmdew được dùng như qmedf.

15.4. Tính toán lưu lượng khối lượng hạt

Lưu lượng khối lượng hạt phải được tính toán như sau:

a) Đối với phương pháp lọc đơn:



(77)



(78)



(79)

i = 1, 2, …. n

b) Đối với phương pháp lọc nhiều cấp:





(80)

i = 1, 2, …. n

PT­mass được xác định trong chu trình thử là tổng số của các giá trị trung bình của các chế độ riêng biệt trong khoảng thời gian lấy mẫu.

Lưu lượng khối lượng của bụi có thể được hiệu chỉnh nền như sau (xem 12.4)

c) Đối với phương pháp lọc đơn có hiệu chỉnh nền:





(81)

d) Đối với phương pháp lọc nhiều cấp có hiệu chỉnh nền:



(82)

Trong đó D được tính toán theo phương trình (61) và (62). Tùy chọn, tỷ số pha loãng rd như được xác định theo 15.2.1 đến 15.2.4 có thể được dùng để thay thế cho D của hệ thống pha loãng một phần dòng, nếu nồng độ pha loãng CO2 không được đo.

Nếu thực hiện trên nhiều hơn một phép đo, mf,d/md phải được thay thế bằng .



15.5. Tính toán sự phát thải riêng

Sự phát thải riêng phải được tính toán như sau:

a) Đối với phương pháp lọc đơn:



(83)

b) Đối với phương pháp lọc nhiều cấp:



(84)

trong đó

Pi = Pmi + Pauxi

(85)

Phương trình (39)

15.6. Hệ số trọng lượng hiệu dụng

Đối với phương pháp lọc đơn, hệ số trọng lượng hiệu dụng Wfei cho mỗi chế độ phải được tính toán như sau:





(86)

i = 1, 2 …., n

Giá trị của các hệ số trọng lượng hiệu dụng phải ở trong phạm vi ± 0,005 (giá trị tuyệt đối) của các hệ số trọng lượng được liệt kê trong TCVN 6852-4 (ISO 8178-4).



16. Xác định các chất phát thải khí

16.1. Quy định chung

Các hệ thống lấy mẫu và phân tích được mô tả chi tiết trong 16.2 đến 16.6 và các Hình 3 đến Hình 10. Do các cấu hình khác nhau của các hệ thống có thể tạo ra các kết quả tương đương cho nên không yêu cầu có sự phù hợp chính xác với các hình vẽ này. Các phần cấu thành bổ sung như các dụng cụ, van, van điện tử, bơm, cái chuyển mạch có thể được sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung và chức năng phối hợp của các hệ thống thành phần. Các phần cấu thành khác không cần cho sự duy trì chính xác của các hệ thống nào đó có thể được loại trừ nếu có lý do xác đáng về mặt kỹ thuật.



16.2. Các thành phần khí thải chính CO, CO2, HC, NOx, O2

Một hệ thống phân tích để xác định các chất phát thải khí trong khí thải không pha loãng hoặc pha loãng được quy định dựa trên sử dụng.

- HFID để đo hyđrocacbon;

- NDIRs để đo cacbon monoxit và cacbon đioxit;

- HCLD, CLD hoặc thiết bị tương đương để đo Nitơ oxit;

- PMD, ECS hoặc ZRDO để đo oxy.

Đối với khí thải không pha loãng (xem Hình 3) có thể lấy mẫu cho tất cả các thành phần với một đầu dò lấy mẫu hoặc hai đầu dò lấy mẫu được bố trí gần nhau trong các máy phân tích khác nhau. Phải chú ý để không có sự ngưng tụ của các thành phần khí thải (bao gồm nước và axit sunfuric) tại bất cứ điểm nào của hệ thống phân tích.

Đối với khí thải pha loãng (xem Hình 4) phải lấy mẫu cho hydrocacbon bằng một đầu dò lấy mẫu khác với đầu dò lấy mẫu dùng cho các thành phần khác trừ trường hợp sử dụng một bơm lấy mẫu chung cho tất cả các máy phân tích và hệ thống đường lấy mẫu được thiết kế phản ánh tốt thực tế kỹ thuật. Phải chú ý để không có sự ngưng tụ của các thành phần khí thải (bao gồm nước và axit sunfuric) tại bất cứ điểm nào của hệ thống phân tích.





a Thoát khí.

b Khí mẫu zero và span.

c Khí thải.

d Tùy chọn.


tải về 0.85 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương