TIỂu ban đỊa lý (36 báo cáo)


Cơ sở địa lí tài nguyên và môi trường cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Chợ Đồn



tải về 392.55 Kb.
trang10/13
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích392.55 Kb.
#31413
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

19. Cơ sở địa lí tài nguyên và môi trường cho
phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Chợ Đồn


Hoàng Bích Ngọc, Trần Hoàng Tâm

Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên



Phát triển kinh tế - xã hội bền vững là mục tiêu đặt ra cho mọi vùng và địa phương trong cả nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Do vậy, việc tìm ra các phương án tối ưu để khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên môi trường là yêu cầu cấp thiết đối với khu vực miền núi - nơi quỹ sinh thái lãnh thổ phân hóa rất đa dạng và phức tạp. Với cách tiếp cận từ góc độ nghiên cứu phát triển bền vững, báo cáo về cơ sở địa lí tài nguyên và môi trường cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Chợ Đồn đã đề cập tới vấn đề đó.



Natural resources and environmental basis for the
durable socioeconomic development in Cho Don district


Hoang Bich Ngoc, Tran Hoang Tam

College of Science, Thai Nguyen University



Socio-economic development is a common goal set for regions and provinces nationwide in the industrialization and modernization process. Reasonably utilization of environment while protecting it is the best solution for mountainous regions where ecological features are too complex beyon human’s perception. This paper studies natural resources and environmental basis for socio-economic development in Cho Don district from the approach of durable development studies.

20. Một số phương pháp nghiên cứu biến động
đường bờ biển


Vũ Văn Phái, Dương Tuấn Ngọc

Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN



Hiện nay, đường bờ biển trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang bị biến động sâu sắc liên quan đến nhiều nhân tố cả tự nhiên (biến đổi khí hậu dẫn đến mực nước biển dâng, bão mạnh gia tăng,...) và các hoạt động của con người cả trên lục địa cũng như trên bờ biển và ngoài khơi. Việc đánh giá và dự báo biến động đường bờ biển có vai trò rất quan trọng cho các nhà quản lý lựa chọn quyết định để xây dựng chiến lược phát triển bền vững đới bờ biển. Do đó, trong những năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới đã cố gắng áp dụng nhiều phương pháp định lượng hoặc bán định lượng khác nhau nhằm đánh giá và dự báo biến động đường bờ biển trong xu thế mực nước biển đang dâng lên ở quy mô toàn cầu. Trong báo cáo này, một số phương pháp sau đây sẽ được trình bày:

1) Mô hình Bruun

2) Ngoại suy xu thế lịch sử đường bờ biển

3) Tính toán cán cân bồi tích

4) Chỉ số mức độ tổn thương bờ biển.

Some methods for shoreline change study


Vu Van Phai, Duong Tuan Ngoc

Faculty of Geography, Hanoi University of Science, VNU



The shoreline throughout the world, as well as in Vietnam is seriously changing related to both natural factors (climate change leads to sea-level rise, to increase the storms, etc) and human activities. An assessement and prediction these changes have an important prerequisite to choose making-decision for coastal zone sustainable development strategies. Thus, in a past decades, the scientists effort to apply many methods for assessing and predicting the shoreline change relating sea-level rise. Some methods will be present in this paper. They are:

1) Bruun model

2) Historical trend extrapolation

3) Sedimentation budget

4) Coastal vulnerability index



21. Nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất
của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp chính
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định


Phạm Thị Phin1, Dương Xuân Hiện2, Phạm Sĩ Liêm1

1Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

2Tổng cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường



Kết quả phân tích 30 mẫu đất đại diện cho 5 loại hình sử dụng đất (LUT) chủ yếu trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đã phản ánh đặc điểm của các hệ thống sử dụng đất như sau:

- Các chỉ tiêu dinh dưỡng đất có tỷ lệ không cân đối: OC có hàm lượng không cao, điển hình là LUT NTTSLM. N tổng số ở mức trung bình. P2O5 tổng số và P2O5 dễ tiêu phần lớn ở mức cao. Hàm lượng K2O dễ tiêu có sự khác biệt lớn giữa LUT NTTSLM với các LUT khác.

- Các LUT tồn tại ở môi trường pH rất khác biệt: LUT chuyên lúa và LUT lúa màu ở trạng thái ít chua, một số ít mẫu tồn tại ở trạng thái trung tính. LUT NTTSNLM phần lớn tồn tại ở trạng thái kiềm.

- LUT NTTSNLM và LUT chuyên cói có độ mặn cao nhất. LUT chuyên lúa không bị nhiễm mặn hoặc mặn ít.

- Năng suất cây trồng và thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng đất, đặc biệt là độ nhiễm mặn của đất.

Study of some criteria for evaluating soil
quality of major agricultural land use systems
in Nghia Hung district, Nam Dinh province


Pham Thi Phin1, Duong Xuan Hien2, Pham Si Liem1

1 Faculty of Geography, Hanoi University of Science, VNU, Hanoi

2 General Department of Land Administration, MoNRE



The analyzed result of 30 land samples, typical for 5 main land use types in Nghia Hung district indicates that:

- Standard of land nutrition is at unequal ratio: Amount of OC is not high, specifically land use type for saltwater aquaculture at medium level. P205 and absorbable P205 is mainly at high level. The amount of absorbable K2O in land use type for saltwater aquaculture is considerably different from other land use types.

- pH values of soils are significantly different between land use types: land use types specialized for rice, for dry land-based cultivated plants have low acid level, and some others at neutral level. Land use types for saltwater aquaculture is in alkali.

- Land use type for saltwater aquaculture and sedge has the highest level of salt. LUT for rice only without or with little salt.

- Plant and aquatic productivity is closely associated with soil quality, especially with salt degree of soil.











tải về 392.55 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương