Thuật ngữ hàng hải quốc tế: a abatement Sự giảm giá


Ship’s documents or Ship’s papers



tải về 0.95 Mb.
trang12/14
Chuyển đổi dữ liệu20.07.2016
Kích0.95 Mb.
#2096
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

Ship’s documents or Ship’s papers
Chứng thư tàu biển
Là những văn bản chứng minh nguồn gốc, phẩm chất, khả năng hoạt động kinh doanh của con tàu theo thủ tục luật pháp quốc gia và quốc tế. Gồm có: - Chứng thư quốc tịch (Certificate of Nation). - Chứng nhận quyền sở hữu (Certificate of Ownership) - Chứng nhận đăng ký (Certificate of Registry). - Chứng nhận dung tải quốc tế (International Tonnage Certifcate). - Chứng nhận dấu chuyên chở quốc tế (International Load Line Certificate). - Chứng nhận phẩm cấp (Certificate of Ship’s Class) - Chứng nhận an toàn kết cấu (Cargo ship safety construction Certificate). - Chứng nhận an toàn trang thiết bị (Cargo ship safety equipment Certificate). - Chứng nhận an toàn vô tuyến điện báo, điện thoại (Cargo ship safety radio-telephoby, radiotelegraphy Certificate). - Danh bạ thuyền viên (Crew List). - Chứng nhận diệt chuột (Deratting Certificate). - Chứng nhận phòng chống ô nhiễm dầu quốc tế (International oil polluting Certificate). - Chứng chỉ vệ sinh (Sanitary Certificate) - ... Tuỳ theo yêu cầu mà các chứng từ của tàu sẽ được xuất trình cho cơ quan kiểm dịch vệ sinh (Sanitary service), hải quan (Customs), cơ quan nhập cư hoặc lực lượng biên phòng (Immigration Service), cơ quan cảng vụ hoặc quản lý cảng (Port Authority), cùng với một số giấy khai khác để được kiểm tra trước khi vào cảng.
Ship’s husband (Husbandary agent)
Người quản lý tàu
Là người được chủ tàu chỉ định làm đại diện để theo dõi hoạt động của con tàu bao gồm: chăm sóc, duy tu và sửa chữa tàu nhằm bảo vệ lợi ích của chủ tàu. Việc chỉ định người quản lý tàu chỉ xảy ra khi nào chủ tàu xét thấy cần thiết.
Ship’s owner
Người chủ tàu
Là người chủ sở hữu con tàu đã được đăng ký chính thức và đang hoạt động (Registered owner). Cần phân biệt với chủ tàu danh nghĩa (Disponent owner), không phải là chủ tàu thực sự mà chỉ là người đi thuê tàu và kinh doanh cho thuê lại (sublet).
Ship’s Master
Thuyền trưởng
Là người chỉ huy cao nhất của 1 tàu buôn, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của con tàu đồng thời cũng có quyền hạn rộng rãi được pháp luật hàng hải quốc tế và quốc gia công nhận.
Ship’s protest or Se protest or captain’s protest
Bản kháng nghị hàng hải
Khi con tàu/hoặc hàng hóa bị tổn thất do thiên tai hay những rủi ro khác trong chuyến đi trên biển, thuyền trưởng sẽ lập bản kháng nghị hàng hải trong đó nêu rõ tính chất, nguyên nhân sự cố, tình hình tổn thất,...gửi đến nhà đương cục có thẩm quyền (Cơ quan công chứng, lãnh sự,...) trong thời hạn quy định sau khi tàu cập bến. Bản kháng nghị hàng hải là một trong những chứng cứ trọng yếu để tòa án, trọng tài hoặc chuyên viên tính toán tổn thất xem xét và giải quyết bồi thường tổn thất.

Ship’s rail
Lan can tàu
Theo điều kiện thương mại quốc tế Inconterms, lan can tàu được dùng làm ranh giới chuyển rủi ro từ người bán sang người mua khi điều kiện giao hàng FOB hoặc C&F, CIF được áp dụng.
Ship’s report
Báo cáo hành trình của tàu
Là báo cáo mà tàu phải nộp cho hải quan trong thời gian quy định (Thường trong vòng 48 tiếng đồng hồ) sau khi tàu đến cảng theo thủ tục nhập cảnh địa phương. Báo cáo ghi rõ: Tên tàu, cảng đăng ký, quốc tịch, ngày và cảng khởi hành hoặc đã ghé qua, tình hình chuyên chở, sự cố xảy ra trong hành trình nếu có; Báo cáo cục hành trình của tàu tuỳ quy định nhà đương cụa địa phương mà được gọi là bản ghi chép hành trình (Voyage memo or Memorandum).
Ship’s size
Cỡ tàu
Cỡ tàu to hay nhỏ biểu thị sức chở của con tàu. Tuỳ theo sức chở của con tàu mà người ta thường chia thành 5 cỡ: 1. Tàu handy size (cỡ nhỏ): Trọng tải từ 25.000 đến 40.000DWT. Chở hàng khô hoặc hàng rời. 2. Tàu handy max (cỡ nhỏ vừa): Trọng tải từ 35.000 đến 50.000DWT. Chở hàng khô hoặc hàng rời. 3. Tàu panamax (cỡ dưới trung bình): Trọng tải từ 50.000 đến 80.000DWT. Chở hàng khô hoặc hàng rời. 4. Tàu e-size (cõ lớn): Trọng tải từ 100.000 đến 150.000DWT. Chở hàng rời. 5. Tàu medium size (cỡ trung bình): Trọng tải từ 90.000 đến 175.000DWT. Chở dầu mỏ. Những năm gần đây, công nghiệp đóng tàu phát triển mạnh, đã cho ra đời những con tàu chở dầu thô rất lớn hoặc cực lớn trọng tải từ 200.000 đến 500.000DWT (Very large or ultra large crude oil carrier).
Ship’s sweat
Đọng hơi nước (hấp hơi)
Hiện tượng đọng hơi nước xảy ra khi hàng chở trên tàu phát nóng và hấp hơi (Heating and sweating). Lượng hơi nước thừa đọng thành giọt khi nhiệt độ ngoài tàu tăng cao còn nhiệt độ bên trong tàu chứa hàng lại thấp hơn điểm sương của không khí (dew point).
Shipyard or yard
Xưởng đóng tàu
Short form bill of lading
Vận đơn rút gọn
Là vận đơn chỉ chứa đựng những thông tin cần thiết về giao nhận, vận chuyển mà không ghi đầy đủ những chi tiết khác vì chúng đã được nêu trong một văn bản chuyên chở hoặc pháp lý khác mà vận đơn đã dẫn chiếu trong “Điều khoản đứng đầu” (Paramount clause). Thí dụ: vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter-Party Bill of Lading) là một vận đơn rút gọn, có ghi câu: “Mọi điều kiện vận tải khác như đã ghi trong hợp đồng thuê tàu” (Other conditions of carriage as per Charter-Party).
Short sea trade
Vận tải biển gần
Shortage
Sự thiếu hụt (hàng)
Chỉ hàng hóa giao hoặc nhận không đủ trọng lượng (Shortage in weight) hoặc không đủ số kiện (Shortage in pieces) hoặc không đủ số bao (Shortage in bags) so với số liệu ghi trong chứng từ vận tải hay phiếu giao nhận.
Short handed ship
Tàu không đủ biên chế thuyền bộ
Để đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên biển phù hợp với các quy tắc an toàn hàng hải quốc tế, mỗi quốc gia đều căn cứ vào kích cỡ, chủng loại và trang bị kỹ thuật mà quy định số lượng thuyền bộ (Crew) cho từng con tàu bao gồm thuyền trưởng, sĩ quan, thuỷ thủ và những người giúp viêc được biên chế vào các bộ phận trên boong, bộ phận máy và bộ phận quản trị. Một con tàu không đủ biên chế thuyền bộ, khiếm khuyết nhân viên đảm nhiệm một chức vụ nào đó trên tàu nhất là những chức vụ trọng yếu thì sẽ bị coi là không có tính năng hàng hải và có thể vì lý do đó mà chủ tàu phải chịu trách nhiệm về tổn thất tàu, hàng nếu không may xảy ra.
Short landed cargo
Hàng dỡ thiếu
Là hàng dỡ lên bờ thiếu hụt, so với số/khối lượng ghi trong chứng từ vận tải. Trong trường hợp này, người nhận hàng sẽ yêu cầu người chuyên chở lập và ký giấy chứng nhận hàng thiếu hụt làm bằng chứng khiếu nại sau này (Certificate of Short landed cargo). Trách nhiệm về việc dỡ hàng lên bờ thiếu hụt thuộc về người chuyên chở.
Short shipped cargo
Hàng gởi thiếu
Dùng để chỉ hàng được bốc lên tàu gởi đi bị thiếu hụt, không đủ số/trọng lượng mà hợp đồng mua bán hoặc thư tín dụng đã quy định tại điều khoản giao hàng. Trách nhiệm về việc gởi hàng thiếu (Short shipment) thuộc về chủ hàng hay người gởi hàng.
Short ton or US ton
Tấn ngắn hay tấn Mỹ
Là đơn vị tấn sử dụng phổ biến ở Hoa Kỳ và một số nước khác, có trọng lượng bằng 907,2kg.
Similar substitute or substitute (ship)
Tàu thay thế tương tự
Dùng để chỉ con tàu có tính năng tương tự (trọng tải, dung tích, số ham,hàng...) mà chủ tàu được quyền sử dụng thay thế con tàu quy định trước kia căn cứ theo thoả thuận của hợp đồng đã ký kết. (Xem: sister ship)
Single deck ship or singledecker
Tàu một boong
Là loại tàu mà cấu trúc chỉ có một boong chuyên dùng để chở hàng khô rời.
Sister ship
Tàu chị em
Trong việc chở thuê hàng hóa, người chuyên chở có nghĩa vụ cung cấp con tàu đủ tính năng hàng hải và các điều kiện khác theo quy định của hợp đồng. Nhưng để đề phòng trường hợp con tàu được thuê gặp bất trắc không thể thực hiện chuyến chuyên chở đúng kỳ hạn, người chuyên chở thường ghi thêm “Tàu X hoặc tàu thay thế” (X ship or substitute), để dành cho mình quyền được thay thế bằng con tàu khác. Trong trường hợp như vậy, người thuê xác định tàu thay thế phải là tàu chị em của tàu X, nghĩa là con tàu có cấu trúc, tính năng hàng hải, sức chở tương tự và thuộc cùng một chủ tàu nhằm bảo vệ quyền lợi của mình theo hợp đồng thuê tàu.
Sling
Xì-lẵng
Là dụng cụ hỗ trợ dùng để bốc dỡ các loại hàng bao, kiện, hòm, thùng nhằm nâng cao hiệu quả nhanh chóng an toàn. Tuỳ loại hàng mà người ta sẽ sử dụng xì-lẵng dây chão (Rope sling) hoặc xì-lẵng lưới (Net sling). Ở 2 đầu xì-lẵng có một thòng lọng để giữ chặt hàng khi nâng lên, hạ xuống. Đôi khi, người ta để nguyên xì-lẵng khi chất xếp hàng trong ham tàu. Thí dụ: Bao ximăng, mục đích khi dỡ hàng lên bờ được nhanh chóng, tiện lợi. Hàng hoá này coi như đã được gom trước vào xì-lẵng (Pre-sling).
Slot charter
Thuê lại
Chỉ người khai thác một đội tàu mà vì trong một trường hợp đặc biệt nào đó không sẵn tàu nhà để chở hàng nên phải thuê lại một vài ô tàu (slot) của một công ty vận tải container khác để thực hiện hợp đồng chuyên chở đã ký với chủ hàng.
Smuggled goods
Hàng lậu
Là loại hàng phi pháp, trốn thuế hải quan.
Smuggler
- Tàu buôn hàng lậu. - Người buôn hàng lậu.
Sofort or immediate rebate
Giảm cước ngay
(Xem: Rebate)

Sous pslan or under ship’s tackle
Dưới móc cẩu của tàu
Dùng để chỉ trách nhiệm của chủ tàu bắt đầu từ khi móc cẩu rời lô hàng tại cảng dỡ. Dĩ nhiên, cước suất thuê tàu sẽ được tính tương ứng với phạm vi trách nhiệm đã nói trên.
Spot or Spot prompt
Ngay lập tức
Trong thuê tàu, thuật ngữ này được dùng để chỉ người thuê có yêu cầu khẩn cấp về vận chuyển hàng, chủ tàu cần nhanh chóng điều tàu đến cảng bốc hàng ngay lập tức sau khi hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng vận tải. Thông thường, khi người thuê có yêu cầu khẩn cấp đưa tàu đến ngay cảng bốc hàng, thì chủ tàu có thể nhân cơ hội để nâng cao cước phí.
State bill of lading
Vận đơn đến chậm
Là vận đơn đến tay người nhận hàng chậm trễ, làm cho người này không nhận hàng kịp thời trong khi tàu và hàng hóa đã đến trước. Trường hợp vận đơn đến chậm có thể xảy ra khi cự ly vận chuyển giữa cảng gởi và cảng đến quá ngắn hoặc người bán gặp những trục trặc ngăn trở lập và gởi bộ chứng từ thanh toán hàng mua bán kịp thời. Để đề phòng tránh hậu quả bất lợi do tình hình trên, người bán cần có biện pháp khắc phục (Gởi chứng từ vận tải theo tàu,, dùng thông báo điện tử,...) hoặc thoả thuận trước với người nhận hàng.
Straight bill of lading
Vận đơn đích danh
Là vận đơn ghi đích danh tên người nhận hàng mà không kèm theo chữ “Theo lệnh”. Như vậy, chỉ có người này mới có quyền nhận hàng đã nêu trong vận đơn. Vận đơn đích danh là loại vận đơn không thể chuyển nhượng bằng cách ký hậu (Non-endorsed bill of lading) (Xem: Bill of lading).
Standard form of charter party
Mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu
(Xem: charter party standard).
Standard sea-water
Nước biển tiêu chuẩn
Là nước biển có tỷ trọng d (Density) = 1,027 và ở nhiệt độ T (Temperature) = 150C.
Standard fresh water
Nước ngọt tiêu chuẩn
Là nước biển có tỷ trọng d (Density) = 1 và ở nhiệt độ T (Temperature) = 150C.
Statement notice
Thông báo tình hình (hàng hóa)
Khi xảy ra sự cố hàng bị hư hại, thiếu hụt hoặc mất tích thì người chuyên chở có trách nhiệm gởi thông báo tình hình hàng hóa kịp thời để chủ hàng biết và xử lý.
Statement of facts
Bản nhật ký bốc/dỡ (hàng)
Là bản ghi chép sự việc trong quá trình bốc/dỡ hàng của con tàu liên tục từ khi tàu đến cảng cho tới khi bốc/dỡ xong. Nội dung bản nhật ký bốc/dỡ (hàng) chủ yếu gồm có: Ngày giờ tàu đến, ngày giờ trao thông báo sẵn sàng bốc/dỡ, thời gian bắt đầu làm hàng, tình hình diễn biến lúc làm hàng, thời gian gián đoạn, thời gian kết thúc bốc/dỡ. Bản nhật ký bốc/dỡ (hàng) được dùng làm cơ sở để tàu lập bảng tính thời gian bốc/dỡ (Time sheet).
Steamship or steamer (S/S)
Tàu hơi nước
Là tàu chạy bằng động cơ hơi nước. Hiện nay ít được sử dụng vì có nhiều nhược điểm kỹ thuật và kém hiệu suất kinh tế.
Stevedorage
- Công việc bốc dỡ hàng - Phí bốc dỡ hàng
Stevedore
Công nhân bốc dỡ hàng
Tại các cảng khẩu, công nhân bốc dỡ được phân công việc bốc dỡ theo đội hoặc nhóm (Team): Nhóm làm việc tại thềm bến (Apron team), nhóm làm việc tại miệng ham (Hatch team) và nhóm làm việc trong hầm hàng (Hold team).
Stiffeners
Bao (túi) dằn hàng
Trong chuyên chở hàng hạt rời, người ta dùng bao (túi) được đóng đầy hàng dùng làm vật dằn để phòng tránh hàng hạt rời xê dịch gây trở ngại, nguy hiểm khi tàu chạy. Những hàng hóa chứa trong bao (túi) sẽ được lấy ra và tính chung vào trọng lượng của lô hàng.
Stockage
Việc tồn trữ
Là việc lưu giữ hàng, vật phẩm vào kho để làm dự trữ.
Stoppage in transifu
Ngừng chuyển giao hàng
Trong trường hợp người mua không chịu hoặc không còn khả năng thanh toán các khoản nợ theo nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng mua bán, thì người bán có thể thực hiện quyền ngừng chuyển giao hàng đang trên đường gởi đi bằng cách yêu cầu người chuyên chở giữ hàng lại cho mình, làm áp lực buộc người mắc nợ phải nhanh chóng chi trả mới được nhận hàng. (Xem: Lien).
Storage
1. Việc lưu kho (Warehousing): Chỉ việc cất giữ hàng vào kho. 2. Kho (Warehouse): Bao gồm các loại nhà kho (Sorehouse), kho tạm (Interim storage), kho cảng (Dock storage), kho ngoại quan (Bonded storage), kho lạnh (Freezer or refrigerated storage), kho quá cảnh (Transit storage), bãi hàng không mái che (Open storage). 3. Phí kho bãi (Tiền thuê kho bãi). Stowage factor Hệ số chất xếp (hàng) Là một đại lượng biểu thị một đơn vị trọng lượng của hàng chuyên chở chiếm bao nhiêu đơn thể tích của nó: M (m2) W (tấn) Trong đó: - M (Measurement): Thể tích hàng. - W (Weght): trọng lượng hàng. Hệ số chất xếp của hàng hóa cao hay thấp là tuỳ thuộc vào đặc tính lý hoá và vật liệu, cách đóng gói bao bì của bản thân hàng hóa đó. Người chuyên chở thường căn cứ vào hệ số chất xếp này để phân biệt hàng nặng, hàng nhẹ (cồng kềng) để chọn lựa cách thu cước theo trọng lượng hoặc theo thể tích hàng đồng thời nghiên cứu kết hợp tỷ lệ chuyên chở giữa hàng nặng và hàng nhẹ để tận dụng trọng tải và dung tích của con tàu trong chuyến đi theo cách có lợi nhất
Stowage space or shipping space
Khoảng không gian chứa hàng chuyên chở của một con tàu
Straddle carrier system
Hệ thống bốc dỡ bằng xe nâng bên trong
Trên mặt bằng của bãi chứa container, các xe nâng container bên trong (Straddle carrier) được sử dụng làm công cụ chủ lực để nâng, vận chuyển và xếp các container theo các tầng cao. Bố trí lực lượng xe nâng bên trong thành một hệ thống bốc dỡ tại khu cảng container có lợi vì công cụ vận chuyển bốc xếp này vừa nâng vừa di chuyển và chất xếp container cho phép tận dụng mặt bằng của bãi chứa và bảo đảm an toàn hơn vì các container được giữ ở khoảng trống giữa 4 bánh xe nên ít bị va chạm.
Stranding or Grounding
Việc mắc cạn
Tàu mắc cạn (Strandd ship) tạm thời không di chuyển được vì đáy tàu chạm đất hoặc chạm chướng ngại nào khác (Đá ngầm, xác tàu, bãi san hô,...). Việc tàu mắc cạn xảy ra có thể do sự cố ý vào cạn (Intentional stranding) nhằm để tánh một sự cố khác gây tổn thất nghiêm trọng hơn (Tránh đắm táu, tránh trôi dạt,...) nhưng cũng có thể do sự cố bất ngờ là nguyên nhân gây nên (Sóng thần, bão tố,... xô đẩy tàu vào cạn). Trong bảo hiểm hàng hải, việc mắc cạn gây tổn thất cho tàu, hàng vì nguyên nhân ngẫu nhiên, bất ngờ hoặc cố ý để tránh tổn thất lớn hơn (trường hợp tổn thất chung) thì sẽ được Công ty bảo hiểm bồi thường.
Strike clause
Điều khoản đình công
Đình công (Strike) và bế xưởng (Lock-out) trong lúc bốc dỡ hàng tại cảng hay trong lúc tàu đang hành trình có thể kéo dài thời gian bốc dỡ và vận chuyển hàng,gây tổn thất cho tàu và hàng hóa. Trong chuyên chở bằng vận đơn tàu chợ hay bằng hợp đồng thuê tàu chuyến, tạp quán hàng hải quốc tế công nhận đình công, bế xưởng là một rủi ro khách quan ngoài ý muốn nên chủ tàu và người thuê đều được miễn trách. Tuy nhiên, khi xảy ra đình công thì việc xử lý khá phức tạp do đó trong nhiều hợp đồng thuê chuyến, điều khoản đình công thường được đưa vào để 2 bên đàm phán và thống nhất cách xử lý, tiếp tục thực hiện hay hủy hợp đồng, bù đắp tổn thất tàu bị lưu giữ tại cảng quá thời gian bốc dỡ, định đoạt số hàng đã bốc dở dang lên tàu, vấn đề điều tàu đến cảng khác,... (Xem: Điều khoản chung về đình công-General strike cluse của hợp đồng thuê chuyến Gencon và Institute Clauses).

Stffing or Vanning
Việc đóng hàng (Chất xếp hàng) vào container
Theo tập quán vận chuyển container, việc đóng hàng vào container là do chủ hàng tự làm lấy, trừ khi có yêu cầu đặc biệt của chủ hàng hoặc khi hàng gởi đi là hàng lẻ của nhiều chủ được gom và vận chuyển chung trong một container, (Xem: Consolidation)
Subject to stem (substem) or subject to enough merchandise
Tuỳ thuộc chờ đến lượt hoặc tuỳ thuộc (điều kiện) đủ hàng
Trong đàm phán thuê tàu chở than, quặng với khối lượng lớn, đôi khi vì việc chuẩn bị giao hàng của người cung cấp hàng hay của người thuê tàu không hoàn tất kịp thời gian làm hàng đã thỏa thuận, nên người thuê phải bảo lưu điều kiện “Tuỳ thuộc chở đến lượt” hoặc “Tuỳ thuộc (điều kiện) đủ hàng”. Thuật ngữ này hàm ý nếu hàng chưa đủ để giao thì người chuyên chở phải chờ đến “Ngày đủ hàng” (Stem date) mới bắt đầu bốc dỡ và tính thời gian làm hàng cho dù tàu đã đến và đã trao thông báo sẵn sàng bốc hàng trước đó. Nhưng nếu việc bốc hàng có thể bắt đầu ngay sau khi tàu đến thì người thuê sẽ thông báo “Tàu miễn chờ đến lượt” (Free stem) cho chủ tàu.
Subject to details (Sub details)
Tuỳ thuộc (điều kiện) chi tiết
Trong đàm phán thuê tàu, khi 2 bên đương sự tập trung thương lượng vào các điều khoản chủ yếu và dành các chi tiết để đàm phán sau thì ở cuối câu của chào thuê và đối đáp chào thuê (Offer and counter), họ thường ghi thuật ngữ “Tuỳ thuộc chi tiết”. Như vậy, sau khi thoả thuận xong các điều khoản chủ yếu, 2 bên phải tiếp tục đàm phán các chi tiết để có thể đi đến một xác định thuê dứt khoát (Clean fixture). Tuy nhiên có trường hợp không thoả thuận được các chi tiết của việc thuê và cho thuê nên một trong 2 bên có thể vì đó mà huỷ bỏ đàm phán.
Subject to license being granted
Tuỳ thuộc (điều kiện) tàu được cấp phép
Trong đàm phán thuê tàu, khi chủ tàu thấy mình không được tự do để quyết định cho thuê thì khi chào thuê họ thường nêu đoạn thuật ngữ: “Tuỳ thuộc tàu được cấp phép”. Như vậy, nếu cấp trên hoặc nhà đương cục có thẩm quyền không cấp phép cho tàu hoạt động, thì chào thuê trở thành vô hiệu và thành giao ký hợp đồng sẽ không kết quả. Tất nhiên, cách chào thuê không cố định này sẽ làm cho người thuê không yên tâm vì chưa rõ kết quả có thuê được tàu chở hay không.
Subject open or subject being free
Tuỳ thuộc (điều kiện) tàu rảnh việc
Trong đàm phán thuê tàu, đôi khi chủ tàu chào thuê không cố định bằng cách đưa ra đoạn thuật ngữ: “Tuỳ thuộc tàu rảnh việc”. Như vậy, chủ tàu dành cho mình quyền bảo lưu quyết định cho hay không cho thuê với điều kiện tuỳ thuộc vào con tàu lúc ấy không bị ràng buộc bởi một vụ việc kinh doanh nào khác. Tất nhiên, người thuê tàu không hoan nghênh cách chào thuê này vì họ không thể tin chắc sẽ thuê được tàu để chở hàng.
Subject to …’sapproval
Tuỳ thuộc vào đồng ý của…
Thuật ngữ được người thuê tàu đòi khi sử dụng trong khi đối đáp chào thuê để dành chủ động, linh hoạt trong đàm phán. Thí dụ: - Tuỳ thuộc vào đồng ý của Ban giám đốc thuê tàu (Subject to charterer’s board’s approval). - Tuỳ thuộc vào đồng ý của người nhận hàng (Subject to receivers’approval).
Subject to reservation or to conditions
Tuỳ thuộc vào những bảo lưu hay điều kiện
Trong quá trình đàm phán thuê tàu, chủ tàu và người thuê tàu đôi lúc chào thuê có những bảo lưu hay điều kiện, quy định này làm cho việc thuê tàu trở thành không cố định, những bảo lưu hay điều kiện bị loại bỏ thì tính pháp lý của chào thuê mới có hiệu lực vững chắc. Người thuê cũng như chủ tàu phải quan tâm đầy đủ đến tính chất, nội dung của những bảo lưu hay điều kiện để có sự đánh giá đúng về chào thuê và xu hướng phát triển của đàm phán.

Subletting-subcharter
Việc cho thuê lại tàu
Thông thường theo tập quán, nếu hợp đồng có quy định thì người thuê tàu chuyến hoặc thuê theo định hạn được phép cho người thứ ba thuê lại toàn bộ hoặc môt phần khoang của con tàu đề chở hàng. Họ trở thành người cho thuê thứ cấp (Subfreighter) và đảm trách nghĩa vụ chuyên chở đối với người thứ ba. Cho thuê lại tàu là kinh doanh riêng của người thuê tàu nhưng người thuê tàu vẫn phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng gốc ký với chủ tàu.
Sublease
Việc thuê lại tàu
Chỉ những trường hợp chủ hàng không ký hợp đồng gốc thuê tàu trực tiếp với chủ tàu mà phải thuê lại tàu từ người thuê tàu đầu tiên nay trở thành người cho thuê lại (Sublessor). Việc ký hợp đồng thuê lại tàu khá phưc tạp, người thuê lại cần xem xét kỹ để tránh đầu cơ và gian lận hàng hải.
Subrogation
Quyền thay thế - Thế quyền
Sau khi tài sản được bảo hiểm của mình đã bồi thường tổn thất thỏa đáng và đầy đủ, người được bảo hiểm (Insured) có trách nhiệm lập và gởi cho người bảo hiểm (Insurer) thư thế quyền (Letter of subrogation) xác nhận người bảo hiểm có quyền thay thế để xử lý mọi vấn đề có liên quan đến quyền lợi đối với vật được bảo hiểm (Subject matter insured). Nếu tổn thất của tài sản có liên quan đến khiếu nại đòi bồi thường ở người thứ ba đã gây ra tổn thất ấy, thì người được bảo hiểm phải cung cấp những chứng từ có liên quan để người bảo hiểm có đủ cơ sở pháp lý khiếu nại người thứ ba. Nếu không cung cấp đủ chứng từ cần thiết cho việc khiếu nại, người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường phần này cho người được bảo hiểm.
Subsistence supply
- Việc cung cấp lương thực (cho tàu) - Lương thực được cung cấp (cho tàu)
Suation elevator
Máy hút bụi
Dùng để dỡ hàng hạt rời bằng cách hút qua ống chân không.
Sua and Labour clause
Điều khoản hành động phòng tánh và giảm nhẹ tổn thất
Khi một sự cố xảy ra, người được bảo hiểm mà trước tiên là thuyền trưởng phải hành động kịp thời, thưc hiện mọi biện pháp hợp lý để phòng tránh và giảm nhẹ tổn thất tài sản được bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không làm tròn trách vụ này thì người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất đã xảy ra. Những chi phí mà người được bảo hiểm đã bỏ ra để thực hiện các biện pháp có hiệu quả ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo bất cứ điều kiện đều sẽ được người bảo hiểm gánh chịu
Supercargo
1. Đại diện người thuê tàu Trong thuê tàu định hạn, chủ tàu thường đồng ý cho người thuê được cử một đại diện của mình đi theo tàu trong thời gian thuê. Tàu sẽ cung cấp thực phẩm và tiện nghi sinh hoạt như một sĩ quan của tàu. Các chi phí khác của đại diện sẽ do người thuê gánh chịu. Trách nhiệm của đại diện là theo dõi và chăm sóc, bảo vệ lợi ích của người thuê mà mình là đại diện nhưng không can thiệp vào công việc của thuyền trưởng là điều khiển tàu và làm hàng. 2. Người áp tải hàng Trong thuê tàu chuyến và đôi khi trong thuê tàu chợ, người áp tải hàng được chủ hàng phái đi theo tàu để chăm sóc, giữ gìn một số loại hàng đặc biệt như:Hàng có giá trị kinh tế rất cao, hàng nguy hiểm, động vật sống,... mà chủ tàu từ chối không đảm nhận việc chăm sóc. Tuỳ trường hợp, người áp tải có thể được chủ tàu cung cấp thực phẩm và tiện nghi sinh hoạt.
Supervision of register
Việc giám sat của tổ chức đăng ký và xếp hạng tàu
Để đảm bảo việc ký cấp giấy chứng nhận phẩm cấp tàu được chính xác, có giá trị đích thực, tổ chức đăng kiểm phái các thanh tra viên hay giám định viên (Surveyor) của mình theo dõi và giám sát chặt chẽ con tàu từ khi bắt đầu đóng cho đến lúc hạ thuỷ và chạy thử. Trong trường hợp khác, khi con tàu gặp sự cố và bị hư hỏng nặng ảnh hưởng đến phẩm cấp con tàu, tổ chức đăng kiểm sẽ theo yêu cầu của chủ tàu mà cử thanh tra viên của mình theo dõi, giám sát việc sửa chữa và tùy thực trạng của con tàu mà cho phép nó được duy trì phẩm cấp đã có hoặc phải tiếp tục sửa chữa để có thể phục hồi phẩm cấp sau này.
Каталог: data -> upload file -> File
File -> CÁP ĐIỆn lực hạ thế 1  4 LÕI, ruộT ĐỒNG, CÁch đIỆn xlpe, VỎ pvc low voltage 1 4 core Cable Copper conductor, xlpe insulation, pvc sheath
File -> Ớt cay f1 SỐ 20 Trái to, dài 14 15 cm, thẳng, cay vừa, chín tập trung, màu xanh trung bình khi non, màu đỏ đẹp khi chín, thịt dày, thích hợp ăn tươi và chế biến. Năng suất rất cao, 30 40 tấn/ ha. ỚT sừng vàng 1039
File -> Trung tâm văn phòng phẩM – in quảng cáo việt hưng địa chỉ: 635a kim Mã Ba Đình – Hà Nội
File -> 1. Đặc tính giống
File -> Qua thử nghiệm trên nhiều vùng sinh thái, các giống ngô Pacific cho kết quả tốt nhờ đặc tính ngắn ngày, chống chịu tốt, năng suất cao, phù hợp thị hiếu
File -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo số: 845 /bgdđt-ktkđclgd v/v Phương hướng, nhiệm vụ công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2012 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
File -> BÁC ƯU 64 & BÁC ƯU 903
File -> HÃy trồng giống ngô lai pacific 963 pacific 848
File -> BẢng giá notebook

tải về 0.95 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương