Từ viết tắt Diễn giải



tải về 0.65 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.65 Mb.
#20799
1   2   3   4   5   6   7

Tổng

1.031

1.097

1.498

934

1.776

1.071

2.213

1.349

2.458

1.846

2.029

2.211

Bảng 2. Quy mô đào tạo từ năm 2005 đến năm 2010

Năm học

Hệ


2005 - 2006

2006 - 2007

2007 - 2008

2008 - 2009

2009 - 2010

2010 - 2011

Cao đẳng chính qui

1274

1417

1792

2240

2930

3251

Trung cấp chính qui

447

873

1029

1586

2088

1425

CĐ vừa làm vừa học

1284

1050

1281

1064

503

892

TC vừa làm vừa học

149

215

295

146

80

80

Cao đẳng nghề

0

0

0

0

125

260

Trung cấp nghề

0

0

0

0

30

60

Tổng

3.154

3.555

4.397

5.036

5.756

5.968

Tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp tại trường có việc làm và việc làm đúng ngành nghề đào tạo đạt tỷ lệ khá cao.

Bảng 3. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và

việc làm đúng ngành nghề đào tạo từ năm 2005 đến năm 2010

Năm học

2005 - 2006

2006 - 2007

2007 - 2008

2008 - 2009

2009 - 2010

2010 - 2011

Tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có việc làm

100%

100%

100%

100%

98%

80%

Tỷ lệ HSSV tốt nghiệp có việc làm đúng ngành nghề

89%

86%

80%

80%

78,4%

75%

Trong quá trình đào tạo nhà trường luôn thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách cho học sinh, sinh viên; phối hợp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội khuyến học thường xuyên phát động các phong trào thi đua, tạo môi trường tốt cho HSSV tham gia phấn đầu và rèn luyện về mọi mặt.

Kết quả đào tạo của nhà trường cho thấy những mặt mạnh trong hoạt động đào tạo của trường là:

- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước và của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng;

- Trường phát triển nhanh và bền vững về trình độ, quy mô và chất lượng đào tạo, nâng cấp đào tạo từ TCCN lên cao đẳng, chuyển từ đào tạo cao đẳng sư phạm sang đào tạo cao đẳng đa ngành; tỷ lệ tốt nghiệp có việc làm đạt khá cao (từ 75% trở lên) chứng tỏ trường có uy tín trong xã hội, nhờ đó số lượng đăng ký thi tuyển sinh vào hệ cao đẳng và TCCN của trường ngày càng cao;

- Chương trình các ngành đào tạo của nhà trường được xây dựng trên cơ sở Chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do các bộ môn và các khoa xây dựng có sự tham gia của đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà giáo, các chuyên gia và các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.

- Công tác liên kết đào tạo trình độ đại học được nhà trường quan tâm thực hiện, có sự phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Chất lượng đào tạo, liên kết đào tạo được các cơ quan quản lý đánh giá tốt, các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động chấp nhận;

- Nhà trường tích cực góp phần nâng cao dân trí, đào tạo dự bị cao đẳng cho học sinh dân tộc thiếu số, học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh cử truyển theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.

- Nhà trường làm tốt công tác quan hệ quốc tế, chú trọng đào tạo tiếng Việt, đào tạo giáo viên và cán bộ các chuyên ngành trình độ cao đẳng cho nước CHDCND Lào theo chương trình hợp tác của tỉnh.

Bên cạnh những thành tưự đã đạt được, hoạt động đào tạo của trường còn bộc lộ một số khiếm khuyết cần được tích cực khắc phục trong thời gian tới để đảm bảo cho nhà trường tiếp tục phát triển bền vững, đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực của tỉnh Sơn La, vùng Tây Bắc, cả nước và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào:

- Đẩy mạnh công tác đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp tổ chức dạy học theo hướng hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.

- Nâng cao hiệu quả công tác lấy ý kiên khách hàng (nội bộ và bên ngoài) để đổi mới chương trình đào tạo, đáp ứng tốt nhu cầu xã hội; tăng cường công tác đảm bảo chất lượng đào tạo, chủ động tham gia kiểm định chất lượng đào tạo.

- Tiếp tục đổi mới công tác phát triển ngành nghề đào tạo theo hướng đa ngành - đa hệ, mở rộng các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của cộng động - xã hội nhằm thu hút đông đảo con em các dân tộc, người lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào vào học tại trường.

2.5.3. VÒ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và các mối quan hệ hợp tác trong nước, ngoài nước

2.5.3.1. VÒ nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ

Đã triển khai sâu rộng các hoạt động nghiên cứu khoa học đến CBGV và HSSV. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường không ngừng tăng lên qua các năm học. Các đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường đều được nghiệm thu và áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn hoạt động của nhà trường, của ngành giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.



Bảng 4. Số lượng các đề tài nghiên cứu của trường qua các năm

Năm học

Đề tài, kinh phí



2005 -2006

2006 - 2007

2007 - 2008

2008 - 2009

2009 - 2010

2010 - 2011

Cấp Trường

19

28

21

18

20

42

Kinh phí (triệu đồng)

130

135

130

130

145

286

Cấp Tỉnh

01

01

01

01

01

01

Kinh phí (triệu đồng)

350

226,630

202

216

368

421,333

Đã triển khai thực hiện thành công 02 đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Dự án Việt - Bỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo với kết quả tốt.

Nhà trường đã triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhiều dự án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học - công nghệ như:

- Ứng dụng Công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản lý và dạy học;

- Áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008;

- Xây dựng Thư viện điện tử;

- Xây dựng Trạm thực hành Nông - Lâm nghiệp công nghệ cao;

- Xây dựng Trung tâm Hướng nghiệp và Gia nhập thị trường lao động cho thanh niên tỉnh Sơn La (hợp tác với Vùng Midi nước Cộng hòa Pháp).

Tham gia thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý: Dự án Phát triển giáo viên Tiểu học, Dự án Trung học cơ sở, Dự án giáo dục THCS cho vùng khó khăn nhất, Dự án mở rộng cơ hội học tập cho thanh niên dân tộc thiểu số.

Duy trì đều đặn các Hội thảo khoa học hàng năm (03 hội thảo cấp trường và 03 hội thảo cấp khoa trong năm học 2009 - 2010; 04 hội thảo cấp trường: và 04 hội thảo cấp khoa trong năm học 2010 - 2011); khuyến khích cán bộ, giảng viên của nhà trường có bài báo khoa học đăng tải trên tạp chí khoa học Trung ương (15 bài trong năm học 2009-2010; 16 bài trong năm học 2010 - 2011).



2.5.3.2. Các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước

a) Hợp tác trong nước

Hoạt động liên kết đào tạo được mở rộng và nâng cao chất lượng. Trường đã liên kết đào tạo với các đại học, học viện, trờng đại học: Đại học Thái Nguyên, Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông; Học viện Quản lý giáo dục; Học viện Hành chính Quốc gia; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Trường Đại học Lao động - Xã hội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Tây Bắc, Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương, Trường Chính trị Tỉnh Sơn La.



b) Hợp tác ngoài nước

Hoạt động hợp tác ngoài nước, hợp tác quốc tế được nhà trường triển khai đúung quy định, đạt hiệu quả tốt. Nhà trường đã triển khai thực hiện thực hiện có kết quả cao Dự án Việt - Bỉ; Dự án Xây dựng Trung tâm Hướng nghiệp và Gia nhập thị trường lao động cho thanh niên tỉnh Sơn La (hợp tác khoa học - kỹ thuật với Vùng Midi nước Cộng hòa Pháp).

Thực hiện có hiệu quả công tác hợp tác đào tạo với các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào. Đào tạo tiếng Việt cho 477 lưu học sinh Lào, đào tạo trình độ cao đẳng cho 113 Lưu học sinh Lào; cử 02 giảng viên sang đào tạo tại nước CHDCND Lào, tiếp nhận 4 giảng viên tốt nghiệp Đại học quốc gia Lào.

2.5.4. Các hoạt động phục vụ cộng đồng

Tích cực tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển của địa phương, cộng đồng và các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện trong tỉnh, tại các điạ bàn hoạt động khác của nhà trường; tham gia tích cực vào các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động phong trào trong tỉnh và trong cả nước.

- Tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương (phát triển cây cao su, tái định cư thủy điện Sơn La, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, dạy nghề cho lao động nông thôn…).

- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền, các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, trường học tại địa phương để thực hiện và nâng cao hiệu quả các họat động phục vụ cộng đồng.

- Đạt được những kết quả nổi bật trong việc tham gia các hoạt động văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao tại cộng đồng, địa phương, tại tỉnh và do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

- Thưc hiện có hiệu quả công tác xây dựng nhà tình nghĩa, giúp đỡ gia đình có công với Cách mạng, gia đình thương binh liệt sĩ, trợ giúp đồng bào bị thiên tai, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tham gia giữ gìn an ninh trật tự; đặc biệt là chương trình hiến máu nhân đạo do Hội Chữ thập đỏ phát động.



2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Điểm mạnh

- Xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được coi trọng đặc biệt, được đặt ở vị trí hàng đầu đã tạo nên sự đoàn kết, nhất trí cao trong nội bộ nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực hiện nghiêm túc và sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng trong nhà trường được phát huy, huy động được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, viên chức, học sinh - sinh viên để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhà trường.

- Đã xây dựng được cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, hệ thống quản lý từ Ban Giám hiệu đến các đơn vị trực thuộc và các tổ chức đoàn thể phối hợp hoạt động nhịp nhàng, hiệu lực và hiệu quả quản lý không ngừng được nâng cao. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 của nhà trường đang hoạt động rất hiệu quả trên cả hai phương diện hiệu lực và hiệu quả quản lý, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo.

- Nhà trường có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, cơ bản đồng bộ về cơ cấu, vững vàng chính trị, mạnh về chuyên môn - nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo trong giai đoạn hiện nay và đang đ­ược hoàn thiện để thích ứng với giai đoạn mới. Các đơn vị và cán bộ, viên chức trong trường chủ động, tích cực và hợp tác có hiệu quả để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của nhà trường. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ viên chức, HSSV không ngừng nâng cao.

- Trường luôn coi trọng đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng ngành nghề đào tạo, phát triển bền vững theo hướng đào tạo đa ngành nghề và đa cấp, coi đó là điều kiện để thích ứng với sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Lãnh đạo trường có tầm nhìn chiến lược, hoạt động của trường luôn được điều chỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và định hướng của ngành giáo dục, sản phẩm của trường ngày càng được cac đơn vị sử dụng lao động chấp nhận;

- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường liên tục được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp; phòng học đảm bảo theo quy định; hệ thống trang thiết bị - cơ sở thực hành đồng bộ, từng bước hiện đại; các công trình phục vụ cho dạy - học, vui chơi, giải trí tương đối đầy đủ; quan hệ hợp tác trong đào tạo với các cơ quan quản lý, đơn vị và cơ sở sử dụng lao động khá chặt chẽ đã tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh và hiệu quả.



2.6.2. Điểm yếu

- Chương trình đào tạo của trường mặc dù thường xuyên được cải tiến, song chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu hội nhập sâu với khu vực và quốc tế;

- Một số thiết bị thí nghiệm thực hành chưa đồng bộ; hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được mở rộng, chủ yếu trong phạm vi tỉnh.

- Chất lượng đội ngũ giảng viên chư­a đồng đều, giáo viên trẻ chưa có nhiệu kinh nghiệm thực tế, hiệu quả giảng dạy còn có mặt hạn chế.



2.7. Những giá trị cốt lõi của Trường Cao đẳng Sơn La

Trải qua quá trình hoạt động, xây dựng và trưởng thành trong gần nửa thế kỷ và qua, nhà trường đã tích luỹ và hình thành được các giá trị của mình:

- Xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh; bộ máy tổ chức khoa học, đồng bộ và thích ứng với nhiệm vụ; cơ chế quản lý lãnh đạo hiệu quả; bộ máy quản lý của nhà trường đã kết hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng hoạt động nhịp nhàng, không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý các mặt hoạt động của nhà trường.

- Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên mạnh về chính trị, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay. Các đơn vị và các thành viên trong trường luôn đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và khát vọng vươn lên; hoạt động đào tạo của nhà trường đã hướng mạnh tới người học và người sử dụng lao động.

- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học - công nghệ và phục vụ cộng đồng của nhà trường đã được xã hội thừa nhận, tạo nên uy tín của nhà trường đối với các cơ quan quản lý, với cộng đồng nhân dân địa phương, với cả nước và nước bạn Lào.

Giá trị cốt lõi của nhà trường là Năng động, đổi mới và trách nhiệm.



3. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

3.1. Bối cảnh đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế

- Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Tốc độ đổi mới và trình độ ứng dụng tri thức quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học và công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học và công nghệ làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao về khoa học và công nghệ cho sự phát triển kinh tế - xã hội;

- Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, điều đó tạo ra vị thế mới hết sức quan trọng của giáo dục. Giáo dục cho mọi người và giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của các quốc gia.

- Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Sự phát triển của công nghệ thông tin, của các phương tiện truyền thông và mạng viễn thông tạo thuận lợi cho nền giáo dục đại chúng vừ hội nhập, cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng nếu không có sự lãnh đạo và quản lý chặt chẽ thì khó ngăn chặn sự du nhập những văn hóa phẩm và những tư tưởng độc hại. Hiện nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt trong lĩnh vực này, trong đó giáo dục đóng vai trò quyết định để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

- Nước ta tiếp tục quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm thay thế hoàn toàn nền sản xuất thủ công bằng nền sản xuất dựa trên cơ khí và cơ điện tử, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng cường công nghiệp và dịch vụ. Tăng GDP/người một cách ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tạo thuận lợi cho quá trình phát triển giáo dục đào tạo nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.

- Nước ta tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục hoàn thiện, ngày càng trở nên đồng bộ, bao gồm cả thị trường sức lao động. Sự đóng góp của giáo dục - đào tạo vào việc nâng cao sức canh tranh của nên kinh tế trên cơ sở gia tăng giá trị sức lao động sẽ được thị trường đánh giá ngày càng chính xác và thừa nhận rộng rãi.

- Nước ta đã bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng”. Theo dự báo dân số 2009-2049, với phương án mức sinh trung bình, dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người vào năm 2019; 102,7 triệu người vào năm 2029 và 108,7 triệu người vào năm 2049. Về cấu trúc tuổi và giới tính, Việt Nam đã bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” có nghĩa là cứ 02 hoặc hơn 02 người trong độ tuổi 15-64 gánh 01 người trong độ tuổi phụ thuộc. Thời kỳ này chỉ xảy ra duy nhất một lần trong lịch sử nhân khẩu học của mỗi quốc gia, vì vậy các chuyên gia cho rằng “cơ cấu dân số vàng sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nếu Chính phủ có những chính sách phát triển nguồn nhân lực và tạo cơ hội việc làm phù hợp, đặc biệt chú trọng đến lực lượng lao động trẻ”.

3.2.  Bối cảnh ngành giáo dục

Trong 10 năm qua, ngành giáo dục thực hiện chiến lược phát triển giai đoạn 2001-2010 và đã đạt được những thành tựu sau:

- Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội. Trong 10 năm qua, tỷ lệ học sinh so với dân số trong độ tuổi tăng nhanh, học sinh mẫu giáo trong độ tuổi tăng từ 72% lên 98%, tiểu học từ 94% lên 97%, THCS từ 70% lên 83%, THPT từ 33% lên 50%, quy mô đại học tăng gần 2 lần, TCCN tăng 3,5 lần, đào tạo nghề tăng hơn 2 lần. Năm học 2009-2010 đạt 195 SV/1 vạn dân; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%;

- Chất lượng giáo dục ở các cấp và trình độ đào tạo có tiến bộ, công tác quản lý chất lượng đã được chú trọng. Tính đến tháng 7/2010 cả nước có 148 trường đại học và 139 trường cao đẳng có đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng giáo dục, đạt 70% so với tổng số trường đại học, cao đẳng; 94 trường đại học, 81 trường cao đẳng (43% so với tổng số trường đại học, cao đẳng trong cả nước) hoàn thành báo cáo tự đánh giá;

- Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ, phổ cập tiểu học và đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS. Đến tháng 7/2010 toàn quốc có 52/63 (83,5%) tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến ngày 30/6/2010 tất cả 63/63 tỉnh, thành phố, tất cả 687 huyện, 10.338/10.344 (99,9%) xã trong toàn quốc đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS; tỷ lệ người trong độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS là 87,3%;

- Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã đạt được những kết quả bước đầu. Tỷ lệ ngân sách Nhà nước cho giáo dục tăng dần qua các năm, đến năm 2009 đạt 20% tổng ngân sách. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập ngày càng phát triển. Trong năm học 2009-2010 tỷ lệ người học ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở nhà trẻ đạt 58,9%, mẫu giáo 42,3%, THPT 15,6%, TCCN 24,8%, dạy nghề 32,2%, cao đằng, đại học 14,1%;

- Công bằng trong giáo dục được cải thiện, tăng thêm cơ hội học tập cho trẻ em gái, trẻ em dân tộc ít người, trẻ em nghèo và trẻ khuyết tật. Về cơ bản nước ta đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông. Giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển;

- Công tác quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến; quản lý chất lượng được chú trọng; cơ chế tài chính trong giáo dục được đổi mới; phân cấp quản lý giáo dục cho địa phương và cơ sở được đẩy mạnh; cải cách hành chính trong giáo dục được tăng cường.

Những thành tựu đó của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước trong thời kỳ đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu cơ bản, trọng tâm nhưng giáo dục nước ta vẫn còn những bất cập và yếu kém:

- Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các cấp học và các trình độ đào tạo. Tình trạng mất cân đối giữa cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề đào tạo chậm được khắc phục, chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhân lực của sự phát triển kinh tê - xã hội;

- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng với nâng cao chất lượng. Năng lực của một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Nghiên cứu khoa học trong ngành giáo dục chưa tương xứng với tiềm năng của ngành và chưa đáp ứng tốt nhu cầu xã hội;

- Chương trình, nội dung giáo dục lạc hậu, chậm đổi mới, chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa phù hợp với đặc thù vùng miền và đối tượng người học, nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, chưa khuyến khích tính sáng tạo, chưa chú trọng rèn luyện năng lực thực hành nghề nghiệp của người học;

- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Còn thiếu quy hoạch tổng thể đào tạo đội ngũ nhà giáo từ mầm non đến đại học dẫn đến tình trạng đội ngũ nhà giáo không đồng bộ về cơ cấu, chỗ thiếu chỗ thừa, ngành thiếu ngành thừa. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu, vẫn còn tình trạng lớp học tạm, phòng học cấp 4 cũ nát; thư viện, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và các phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu.

Nguyên nhân của những yếu kém:

- Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt đúng mức ở các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục;

- Tư­ duy giáo dục chậm đổi mới, chư­a thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong quá trình hội nhập quốc tế;

- Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập;

- Những tác động khách quan của môi trường trong nước và quốc tế làm tăng thêm những yếu kém bất cập của giáo dục.

Từ những ưu, nhược điểm của ngành giáo dục như đã phân tích ở trên; ngành giáo dục - đào tạo đã và đang xây dựng, thực hiện Chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu sau:



- Mục tiêu chung:

+ Đổi mới căn bản nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa, thích hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hướng tới một xã hội học tập, có khả nămg hội nhập quốc tế.

+ Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đào tạo những con người Việt Nam có phẩm chất, năng lực và sức khỏe trong xã hội hiện đại.

+ Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân.



- Mục tiêu cụ thể:

+ Đối với giáo dục đại học: Mở rộng quy mô, nâng tỷ lệ sinh viên lên 450 trên một vạn dân vào năm 2020.

Sinh viên được đào tạo phải là những con người có đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; có ý chí lập thân, lập nghiệp; có sức khoẻ tốt; có kiến thức hiện đại và kỹ năng cơ bản vững chắc; có tư duy độc lập, phê phán và năng lực sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề thực tiễn; có tác phong lao động công nghiệp; có khả năng thích ứng cao với những biến động của thị trường lao động; có năng lực tự học, tự nghiên cứu, sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin trong học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt động nghề nghiệp.

Đồng thời với việc nâng cao chất lượng đại trà, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng sinh viên tài năng để chuẩn bị đội ngũ nhân lực có trình độ cao, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới.

+ Đối với giáo dục nghề nghiệp: Tái cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tê - xã hội, nhu cầu học tập của nhân dân và phân luồng sau trung học (THCS và THPT). Vào năm 2020 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp THCS và khoảng 30% học sinh tốt nghiệp THPT vào học. 

Sau khi hoàn thành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, học sinh có năng lực và đạo đức nghề nghiệp tốt, có kỷ luật lao động và tác phong lao động công nghiệp, có khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh và công nghệ thông tin trong học tập và làm việc, có năng lực tự học, có sức khỏe, có khả năng và sức canh tranh tốt khi tham gia vào thị trường lao động quốc tế.

Ngành giáo dục đại học tiếp tục thực hiện Quy hoạch mạng lưới đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 ban hành theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TT ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ với quan điểm quy hoạch:

Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số trung tâm đào tạo nhân lực trình độ cao, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực; hình thành một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung theo vùng, một số khu đại học, đáp ứng yêu cầu di dời của các trường trong khu vực nội thành Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu đầu tư mới”.

Các chỉ tiêu cho giai đoạn tới:

- Phấn đấu đạt 300 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2020 có khoảng 70 - 80% sinh viên đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20 - 30% sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu;

- Đến năm 2015: 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ;

- Đến năm 2020 có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.

- Sau năm 2010 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình thành các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;

- Thu hút số lượng sinh viên là người nước ngoài đến học tập, nghiên cứu tại Việt Nam đạt tỷ lệ 1,5% vào sau năm 2015 và 5% vào năm 2020 so với tổng số sinh viên cả nước.




tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương