Từ viết tắt Diễn giải


PHỤ LỤC Sơ đồ logic Chiến lược phát triển Trường 2011 – 2020



tải về 0.65 Mb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.65 Mb.
#20799
1   2   3   4   5   6   7

PHỤ LỤC

Sơ đồ logic Chiến lược phát triển Trường 2011 – 2020

Sứ mạng của Trường Cao đẳng Sơn La

Đào tạo nhân lực cho nền kinh tế trí thức, tạo cơ hội để người học tự học suốt đời; Ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; Cung ứng các dịch vụ giáo dục tiên tiến, gia tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.

Tầm nhìn đến năm 2030

Trở thành cơ sở giáo dục đại học tiến tiến, hiện đại, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chức năng trường Cao đẳng Sơn La



Các điều kiện chức năng của Trường



Mối liên quan giữa các khâu hiện trạng, mục tiêu, giải pháp, chương trình

hoạt động trong các mục 1 - 7

1. Đào tạo - bồi dưỡng

Hiện trạng: Các ngành nghề đào tạo của Trường

Đào tạo cao đẳng:

Năm học 2007-2008 Trường đào tạo 16 ngành học; 2009-2010: Mở thêm 08 mã ngành (ngoài sư phạm); 2010-2011: Mở thêm 06 mã ngành (ngoài sư phạm)



Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề:

Đào tạo các mã ngành mà các trường TCCN, dạy nghề trong tỉnh chưa đào tạo hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu của xã hội.



Số lượng tuyển sinh và số lượng SVTN từ năm 2005 đến năm 2010 theo trình độ

Năm học

2005-2006

2006-2007

2007-2008

2008-2009

2009-2010

2010-2011

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

TS

TN

Tổng

1.031

1.097

1.498

934

1.776

1.071

2.213

1.349

2.458

1.846

2.029

2.211

Qui mô đào tạo của trường Cao đẳng Sơn La

Năm học

2005-2006

2006-2007

2007-2008

2008-2009

2009-2010

2010-2011

Tổng

3.154

3.555

4.397

5.036

5.756

5.968

Qui mô đào tạo của nhà trường tăng dần theo các năm học và nhà trường luôn đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh.

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm Cao nhất 100%, thấp nhất 80% và đúng ngành nghề : Cao nhất 89%, thấp nhất 75%

Tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm và đúng ngành nghề của Trường cũng đã đạt tỷ lệ khá cao


Mục tiêu:

Mở thêm các ngành đào tạo trình độ cao đẳng, tập trung một số ngành phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La và vùng Tây Bắc như trồng và chế biến cao su; nông - lâm - thủy sản; các ngành phục vụ dân cư vùng tái định cư Thủy điện Sơn La; các ngành văn hóa - du lịch, thể dục thể thao, kỹ thuật công nghệ, tài nguyên - môi trường, lao động - xã hội, nội vụ…; đào tạo cán bộ cấp xã (phường), đặc biệt là cán bộ người dân tộc thiểu số; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; áp dụng học chế tín chỉ; thực hiện các chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại; liên kết đào tạo đại học một số ngành.

Phấn đấu đến năm 2013 - 2014 có đủ các điều kiện để đào tạo tuyển sinh tối thiểu từ 2.000 đến 2.500 chỉ tiêu đào tạo cao đẳng chính qui đã qui đổi (bao gồm đào tạo một số ngành trình độ đại học) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng Đề án và triển khai thành lập Khoa Dự bị, Khoa Quản lý giáo dục, Khoa Văn hóa các Dân tộc thiểu số.

Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 5 - 7 ngành đào tạo trình độ đại học; 50 ngành, nghề đào tạo ở trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề và có ngành đào tạo ở trình độ TCCN, trung cấp nghề tương ứng. Lựa chọn các nghề trọng điểm ngắn hạn đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đào tạo nghề cho lao động nông thôn.



Dự kiến qui mô đào tạo giai đoạn 2011- 2015

Năm học

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

Hệ chính quy:

6000

6600

7300

8200

- Đại học, Cao đẳng

3850

4350

5000

5750

- THCN

2150

2250

2300

2450

Hệ không chính quy (vừa làm vừa học, từ xa)

900

1050

1400

1600

- Đại học, Cao đẳng

600

500

650

750

- THCN

300

550

750

850

Đào tạo khác

2280

2930

4700

5500

- Tiếng Việt cho LHS Lào

100

100

150

150

- Dự bị CĐ, ĐH

100

150

200

250

- Dạy nghề CĐ

450

500

600

750

- Dạy nghề TC

130

180

250

350

- Sơ cấp nghề

1500

2000

3500

4000

Tổng cộng

9.180

10.580

13.400

15.300

Phấn đấu phát triển theo hướng nghề nghiệp - ứng dụng để đến năm 2013 trở thành Trường Đại học cộng đồng Sơn La, đào tạo đa ngành, đa hệ và đa cấp đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư trong tỉnh, vùng Tây Bắc, cả nước và hợp tác đào tạo với các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.

Dự kiến quy mô HSSV giai đoạn 2015 - 2020

Năm học

2015-2016

2016-2017

2017-2018

2018-2019

2019-2020

Hệ chính quy:

8600

8950

9500

10050

10500

- Đại học và Cao đẳng

6100

6450

7000

7550

8000

- THCN

2500

2500

2500

2500

2500

Hệ không chính quy (vừa học vừa làm, từ xa)

1750

1850

2150

2350

2500

- Đại học và Cao đẳng

750

750

850

850

900

- THCN

1000

1100

1300

1500

1600

Đào tạo khác

6400

7400

8750

10200

11150

- Tiếng Việt cho LHS Lào

200

250

300

350

450

- Dự bị CĐ, ĐH

300

350

400

450

500

- Cao đẳng nghề

1000

1300

1500

1750

2000

- Trung cấp nghề

400

500

550

650

700

- Sơ cấp nghề

4500

5000

6000

7000

7500

Tổng cộng

16.750

18.200

20.400

22.600

24.150

Đối tượng tuyển sinh đào tạo của Trường Đại học cộng đồng Sơn La trong phạm vi toàn tỉnh Sơn La, khu vực Tây Bắc, cả nước và các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.

Giải pháp

1) Chú trọng công tác dự báo, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo từng năm học, khóa học và giai đoạn 2011 - 2015; xây dựng, điều chỉnh các chương trình đào tạo theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với thực tiễn của Sơn La và vùng Tây Bắc; chuẩn bị tốt chương trình đào tạo trình độ đại học đảm bảo tổ chức đào tạo có chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu của cộng đồng, xã hội.

2) Xác định chiến lược phát triển ngành, nghề, trình độ và qui mô đào tạo; mở các ngành, nghề đào tạo mới, tập trung một số ngành phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La, các tỉnh vùng Tây Bắc như trồng, chế biến cao su, nông lâm thủy sản; quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; các ngành phục vụ dân cư vùng tái định cư Thủy điện Sơn La; đào tạo cán bộ xã/phường, đặc biệt là cán bộ người dân tộc thiểu số tại các địa phương; ưu tiên phát triển các ngành văn hóa - du lịch, lao động - xã hội, nội vụ, kỹ thuật - công nghệ, tài nguyên - môi trường; dạy nghề cho lao động nông thôn; nâng cao hiệu quả tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.

3) Đổi mới phương thức quản lý theo hướng tăng cường phân cấp cho các khoa, bộ môn song song với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý; đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng lấy người học làm trung tâm; đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng thiết thực và đảm bảo khách quan, chính xác và công bằng; thực hiện nghiêm túc quy chế tuyển sinh, đào tạo, thi và kiểm tra, đánh giá. Kết hợp đồng bộ nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc trưng môn học, ngành học và đối tượng người học, đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng, chính xác kiến thức và năng lực nghề nghiệp của HSSV. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện hiện đại trong kiểm tra, đánh giá.

4) Đào tạo gắn liền với nhu cầu của cộng đồng, xã hội. Giáo dục toàn diện cho người học về kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với ngành, nghề đào tạo; tăng cường rèn luyện kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho HSSV; chú trọng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống và các kiến thức xã hội khác để người học tự tin, chủ động tiếp cận, lựa chọn cơ hội việc làm. Tổ chức khảo sát, lấy ý kiến người học, người học sau tốt nghiệp, nhà tuyển dụng và các doanh nghiệp để tiến hành cải tiến chương trình đào tạo; khảo sát tỷ lệ có việc làm của HSSV sau tốt nghiệp, tiến tới giới thiệu việc làm, ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động.


Chương trình. Thực hiện CT 1: Đánh giá, cải tiến chương trình hiện hành; CT 2: Mở các ngành đào tạo mới.

  Mục tiêu: Cải tiến các chương trình hiện hành, xin mở thêm ngành đào tạo, chú ý các ngành phụ vụ các Chương trình trọng điểm của tỉnh, đến năm 2015 trường có quy mô đào tạo 40 ngành học trở lên.

   Các hoạt động: Đánh giá nhu cầu, xác định quy mô đào tạo, chuẩn bị chương trình, giảng viên và các điều kiện khác, xin phép các cơ quan hữu quan, công bố và tuyển sinh. Thành lập Khoa Dự bị, Khoa Văn hóa các Dân tộc thiểu số.

  Điều kiện: Bổ sung về số lượng, đào tạo - bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; huy động các nguồn kinh phí.



2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và quan hệ quốc tế

Hiện trạng: Số lượng theo cấp đê tài và kinh phí

Năm học

2005-2006

2006-2007

2007-2008

2008-2009

2009-2010

2010-2011

Cấp Trường

19

28

21

18

20

42

Kinh phí

(triệu đồng)



30,

35,

30,

30,

45,

86,

Cấp Tỉnh

01

01

01

01

01

01

Kinh phí

(triệu đồng)



350,

226,630

202,

216,

368,

421,333

Kết quả hoạt động NCKH: Số lượng các đề tài đã nghiệm thu và đã áp dụng vào thực tiễn




Số lượng

Đã nghiệm thu

Đã áp dụng

Cấp Khoa

2010-2011

10

10

10

Cấp Trường

2010-2011

42

42

42

Cấp Tỉnh

2010-2011

01







Các bài nghiên cứu khoa học được đăng tải trên báo, tạp chí Trung ương:

Năm 2009-2010: 15; Năm 2010-2011: 16.



Số lượng hội thảo khoa học do nhà trường tổ chức:

Năm 2009-2010: cấp khoa: 03; cấp trường : 03; Năm 2010-2011: cấp khoa: 04; cấp trường : 04



Số lượng các hợp đồng ứng dụng các nghiên cứu khoa học có doanh thu:

Năm học

2005-2006

2006-2007

2007-2008

2008-2009

2009-2010

2010-2011

Cấp Tỉnh

01

01

01

01

01

01

Doanh thu

(triệu đồng)



350,

226,630

202,

216,

368,

421,333

Các đề tài nghiên cứu khoa học của nhà trường đã được nghiệm thu đều phát huy hiệu quả phục vụ cộng đồng và nhất có giá trị góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học trong và ngoài nhà trường, trong đó có 02 đề tài NCKH ứng dụng theo yêu cầu của dự án Việt - Bỉ.

Mục tiêu:

a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ: 

Nhà trường đổi mới qui trình tổ chức NCKH để nâng cao hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Bám sát chương trình nghiên cứu trọng tâm, trọng điểm của các Bộ - Ngành Trung ương, của tỉnh và các địa phương trong vùng Tây Bắc; gắn nghiên cứu khoa học với thực tiễn kinh tế - xã hội nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách, thiết thực cho các địa phương; nghiên cứu hoàn thiện và ban hành các quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý đào tạo; quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và hướng tới quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế TQM; triển khai, áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài vào quá trình đào tạo của nhà trường.

b) Hợp tác, quan hệ quốc tế:

- Củng cố các mối quan hệ hợp tác với các đại học, học viện, trường đại học và các đối tác trong nước và quốc tế hiện có.

- Tăng cường và mở rộng hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ với các tỉnh phía Bắc nước CHDCND Lào.

- Tăng cường hợp tác quốc tế nhất là với các cơ sở đào tạo trong khu vực để liên kết đào tạo, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.


Giải pháp:

1) Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với Sứ mạng của nhà trường; hoàn chỉnh chiến lược phát triển khoa học - công nghệ giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, nhân viên và người học tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và phát huy sáng kiến. Ưu tiên bồi dưỡng giảng viên có năng lực nghiên cứu khoa học, giúp họ trở thành hạt nhân nòng cốt trong công tác nghiên cứu khoa học ở từng bộ môn. Tổ chức nghiệm thu, đánh giá khoa học, khách quan, chính xác từ cấp cơ sở đến cấp trường đối với các đề tài nghiên cứu.

2) Nghiên cứu đổi mới hoạt động quản lý và triển khai thực hiện các đề tài, dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Chú trọng triển khai các dự án khoa học - công nghệ được ứng dụng rộng rãi vào công tác quản lý điều hành, dạy - học, sản xuất và đời sống. Tuyển chọn, xét duyệt các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học theo định hướng của Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - UBND tỉnh Sơn La, các tỉnh trong vùng Tây Bắc và nhu cầu cần thiết của cộng đồng, xã hội. Ưu tiên tuyển chọn các đề tài, dự án có khả năng ứng dụng cao trong lĩnh vực nông lâm nghiệp (bảo tồn gien, giống cây con có chất lượng cao...), lĩnh vực môi trường, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng (nguồn năng lượng nhỏ phân tán ngoài thuỷ điện, các phụ gia, nguyên vật liệu cho công nghiệp, xây dựng, giao thông...), lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật (bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc, thiết chế văn hóa cơ sở...); từng bước tự cân đối một phần kinh phí cho các hoạt động khoa học - công nghệ.

3) Nâng cấp phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, vườn thực nghiệm đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng ngành nghề đào tạo và tăng cường năng lực hoạt động khoa học - công nghệ của nhà trường; xây dựng, thành lập một số trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ ở một số lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản, Tài nguyên - Môi trường, Tâm lý - Xã hội học.

4) Nâng cao số lượng các công trình nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ được đăng trên các tạp chí, ấn phẩm khoa học có uy tín trong nước và quốc tế. Phát triển và nâng cấp nội san khoa học của nhà trường thành Tạp chí khoa học; hoàn thiện và phát triển hệ thống giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ.

5) Tích cực hợp tác với các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp để triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học - ứng dụng công nghệ có tính khả thi cao trong thực tiễn. Chủ động liên kết với các trường đại học lớn trong nước, có nhiều kinh nghiệm, uy tín về hợp tác quốc tế để tăng cường, mở rộng công tác hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và ứng dung công nghệ.

6) Mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học - công nghệ với các tổ chức nghiên cứu khoa học và các nhà khoa học trong và ngoài nước; xây dựng cơ chế thu hút một số giảng viên có uy tín ở trong nước và nước ngoài vào tham gia hoạt động khoa học và giảng dạy tại nhà trường. Có kế hoạch để cán bộ, giảng viên đến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm và tìm cơ hội phát triển hợp tác tại các trường đại học có uy tín ở trong nước và nước ngoài.

7) Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách có phẩm chất và năng lực để thực hiện có hiệu quả công tác quan hệ quốc tế, đặc biệt là kĩ năng xây dựng dự án và chương trình hợp tác. Gắn các chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học với các hoạt động hợp tác quốc tế; giao quyền tự chủ và khuyến khích các đơn vị trong trường thiết lập các mối liên kết có hiệu quả với đối tác; đẩy mạnh các chương trình giao lưu, trao đổi học thuật, tăng cường tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế; có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để tăng số lượng cán bộ, giảng viên có học hàm, học vị cao đáp ứng tốt yêu cầu hợp tác quốc tế.

8) Thường xuyên tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.



tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương