Quy đỊnh về phân cấp quản lý VÀ quy trình hoạT ĐỘng ở tr­ƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN, ĐẠi học quốc gia hà NỘI


CHƯƠNG XV CÔNG TÁC THANH TRA VÀ PHÁP CHẾ



tải về 0.75 Mb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích0.75 Mb.
#35504
1   2   3   4   5   6   7

CHƯƠNG XV

CÔNG TÁC THANH TRA VÀ PHÁP CHẾ



Điều 124. Công tác thanh tra

1. Phòng Thanh tra - Pháp chế có nhiệm vụ:

- Tổ chức xây dựng các văn bản quản lý liên quan đến công tác thanh tra của Nhà trường; Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra.

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ, giám sát các hoạt động của Trường trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của ngành giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội và của Trường.

- Chủ trì, phối hợp kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo, nghiên cứu khoa học của cán bộ viên chức, người học các bậc, hệ, hình thức đào tạo; thực hiện kiểm tra công tác hành chính, chấp hành kỷ luật lao động, quản lý tài chính, cơ sở vật chất… của các đơn vị, cán bộ viên chức trong toàn Trường.

- Thanh tra kiểm tra các kỳ thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp, thi hết học kỳ, thi cấp chứng chỉ, chấm thi, chấm phúc khảo…các hệ, bậc đào tạo trong toàn Trường và các kỳ thi khác do Đại học Quốc gia Hà Nội và Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.

- Phối hợp với thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, hoạt động thanh tra của các đơn vị.

- Chuẩn bị nhân sự và trình Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các đoàn, tổ thanh tra để kiểm tra, xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của Hiệu trưởng.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị với Hiệu trưởng về các nội dung liên quan đến việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo… của các tổ chức cá nhân liên quan đến Trường.

- Phối hợp với các đơn vị kiểm tra văn bằng chứng chỉ của cán bộ, viên chức, sinh viên, học viên các hệ, bậc đào tạo, xác minh văn bằng chứng chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Hiệu trưởng.

- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng uỷ, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn, Ban Thanh tra Nhân dân thực hiện những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra của Đảng uỷ, Công đoàn và Thanh tra Nhân dân.

- Thường trực tiếp công dân và phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị các nội dung, tài liệu và các điều kiện khác phục vụ công tác tiếp công dân theo quy định pháp luật.

- Phối hợp với các đơn vị kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của Nhà trường, các kết luận, chỉ đạo của Hiệu trưởng.

- Phối hợp với các phòng có liên quan kiểm tra, giám sát việc xét khen thưởng, thi hành kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người học.

- Phối hợp với các đơn vị giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ thanh tra kiêm nhiệm các đơn vị có nhiệm vụ:

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất mọi mặt hoạt động của đơn vị trong việc thực hiện quy chế, quy định…của Trường, Đại học Quốc gia Hà Nội và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng năm, nhiệm vụ của đơn vị, các kết luận, chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị và cấp trên.

- Tổ chức quản lý các văn bản liên quan đến công tác thanh tra của đơn vị. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác thanh tra với thủ trưởng đơn vị và Phòng Thanh tra - Pháp chế.

- Báo cáo kết quả hoạt động thanh tra hàng tháng về Nhà trường qua Phòng Thanh tra - Pháp chế; tham gia các buổi họp giao ban công tác thanh tra – pháp chế với Nhà trường.



Điều 125. Công tác pháp chế

1. Phòng Thanh tra - Pháp chế có nhiệm vụ:

- Phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng các văn bản quản lý liên quan đến công tác pháp chế của Nhà trường.

- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác pháp chế.

- Tham mưu, tư vấn cho Hiệu trưởng về những vấn đề pháp lý; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Trường, các đơn vị, cán bộ công chức, viên chức, người lao động và người học.

- Giúp Hiệu trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn bản theo quy định do các đơn vị chức năng soạn thảo trước khi trình Hiệu trưởng ký ban hành.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước, các bộ ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội, nội quy, quy chế, quy định của Trường cho cán bộ công chức, viên chức và người học; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật trong phạm vi toàn Trường.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Hiệu trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng và các đơn vị; Kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả và xử lý các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế trong hoạt động của Trường và các đơn vị.

- Phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan tổ chức, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ làm công tác pháp chế tại đơn vị; tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác pháp chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ quan chuyên môn khác tổ chức.

- Báo cáo tình hình thực hiện công tác pháp chế với Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

CHƯƠNG XVI


CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 126. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Các danh hiệu thi đua được bình xét theo năm học gồm:

- Cá nhân: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp Đại học Quốc gia Hà Nội; Chiến sĩ thi đua cấp bộ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

- Tập thể: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Đại học Quốc gia Hà Nội, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cờ thi đua của Chính phủ.

2. Các hình thức khen thưởng:

- Giấy khen của Hiệu trưởng.

- Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Huân, huy chương các loại của Nhà nước.

- Kỷ niệm chương, Huy hiệu, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, các giải thưởng...

Điều 127. Các bước tiến hành bình xét thi đua, khen thưởng

1. Đầu năm học, căn cứ tiêu chuẩn thi đua, các tập thể và cá nhân đăng ký danh hiệu thi đua gửi về Trường (qua Phòng Tổ chức Cán bộ). Hội đồng thi đua khen thưởng Trường chỉ xét các tập thể, cá nhân có bản đăng ký thi đua.

2. Cuối năm học, các tập thể và cá nhân viết bản đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học (theo mẫu) và tự xếp loại.

3. Tại các khoa:

- Cá nhân báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học. Bộ môn xét chọn bằng phiếu tín nhiệm. Cá nhân đạt các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng với số phiếu tín nhiệm của 2/3 tổng số cán bộ, viên chức trở lên thì đề nghị khoa xem xét.

- Hội nghị tập thể cán bộ, viên chức của khoa (chỉ có giá trị khi có ít nhất 3/4 tổng số cán bộ, viên chức tham dự).

- Các Trưởng bộ môn thuộc khoa báo cáo tóm tắt thành tích của bộ môn (hoặc tổ), của các cá nhân về các danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng thuộc đơn vị mình.

- Biểu quyết (bằng giơ tay) về từng người trong danh sách lao động tiên tiến do bộ môn đề nghị.

- Biểu quyết (bằng phiếu kín) danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở do bộ môn đề nghị (trong số Lao động tiên tiến đã được hội nghị đơn vị thông qua).

- Biểu quyết (bằng phiếu kín) danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Đại học Quốc gia Hà Nội và danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ do Trưởng bộ môn đề nghị trong số Chiến sĩ thi đua cấp Trường đã được hội nghị đơn vị thông qua.

- Biểu quyết (bằng phiếu kín) danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Giấy khen của Hiệu trưởng, Bằng khen các cấp, Huân, Huy chương các loại do các bộ môn đề nghị.

- Tập thể, cá nhân đạt tổng số phiếu tín nhiệm bằng hoặc hơn 2/3 tổng số cán bộ, viên chức (trừ những cán bộ, viên chức đang học tập và công tác ở nước ngoài. trong đơn vị thì đủ điều kiện để lãnh đạo đơn vị đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường xem xét công nhận.

- Số lượng Chiến sĩ thi đua các cấp thực hiện theo quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Tại các phòng, ban, Viện, trung tâm, Công ty… (có cán bộ cơ hữu hoặc do Trường ký hợp đồng): Tập thể và các cá nhân trình bày bản đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học. Từng đơn vị bình xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng như hướng dẫn tại Hội nghị của các khoa.

5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường bình xét bằng cách bỏ phiếu kín. Tập thể, cá nhân nào đạt 2/3 tổng số phiếu của Hội đồng sẽ được Nhà trường xem xét đề nghị lên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trước khi báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Đại học Quốc gia Hà Nội, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường thông báo kết quả bình xét thi đua đến toàn thể cán bộ, viên chức trong Trường biết để các đơn vị và cá nhân chủ động đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường xem xét lại những trường hợp chưa hợp lý (trong thời gian quy định).

Những tập thể, cá nhân được đề nghị lên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp Đại học Quốc gia Hà Nội bình xét phải hoàn tất báo cáo thành tích theo hướng dẫn của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường.

Điều 128. Các hình thức kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền của Trường

1. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, tùy mức độ vi phạm áp dụng các hình thức:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Buộc thôi việc.

2. Đối với viên chức quản lý, tùy mức độ vi phạm áp dụng các hình thức:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Cách chức.

- Buộc thôi việc.



Điều 129. Quy trình xét kỷ luật cán bộ

1. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.

2. Thủ trưởng đơn vị có cán bộ, viên chức vi phạm kỷ luật tổ chức cuộc họp để người vi phạm tự kiểm điểm trước tập thể đơn vị. Biên bản cuộc họp của đơn vị có kiến nghị của tập thể đơn vị về hình thức kỷ luật.

3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật Trường (chậm nhất trong 03 ngày làm việc) gồm:

- Bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật.

- Biên bản họp đơn vị.

- Trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật.

- Các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.

4. Chậm nhất 03 ngày trước khi tổ chức họp, Hội đồng kỷ luật Trường phải gửi giấy triệu tập cho cán bộ, viên chức vi phạm kỷ luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật Trường phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) đến Hiệu trưởng.

5. Thời hạn, trách nhiệm ra quyết định kỷ luật

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật, Hiệu trưởng ra quyết định kỷ luật.

6. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật thuộc cấp Đại học Quốc gia Hà Nội quản lý, Hội đồng kỷ luật Trường hoàn thiện hồ sơ gửi Hội đồng kỷ luật cấp Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét, quyết định.



Điều 130. Chấm dứt hiệu lực kỷ luật

1. Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu viên chức không tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.

2. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, viên chức. Phòng Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ kỷ luật cán bộ, viên chức.

CHƯƠNG XVII


CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU

Điều 131. Công tác truyền thông

1. Công tác truyền thông là hoạt động giới thiệu, truyền bá thông tin về tất cả các mặt hoạt động của Nhà trường đến với toàn thể cán bộ, giảng viên, viên chức và sinh viên (Truyền thông nội bộ), đồng thời giới thiệu, truyền bá thông tin của Trường đến với các đối tác bên ngoài và công chúng rộng rãi (Truyền thông đối ngoại) thông qua website của Trường (tiếng Việt và tiếng Anh), fanpage và các trang thông tin chuyên đề khác. Các sản phẩm truyền thông chính bao gồm: tin tức, hình ảnh, video, phim giới thiệu về Trường, khoa, ngành/chuyên ngành đào tạo…

2. Công tác truyền thông về Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám hiệu Nhà trường.

3. Trung tâm Nghiệp vụ Báo chí – Truyền thông là đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện công tác truyền thông về Trường. Trung tâm Nghiệp vụ Báo chí – Truyền thông có nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác truyền thông của Trường.

- Tham mưu cho Ban Giám hiệu về các chương trình, chiến dịch truyền thông thường xuyên và đột xuất.

- Tổ chức thực hiện việc sản xuất tin, bài bằng các phương tiện truyền thông mà Trường đang sở hữu.

- Tổ chức thu thập và lưu trữ các tư liệu ảnh, video, ghi âm…về Trường.

- Báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Đại học Quốc gia Hà Nội về công tác truyền thông và quản trị thương hiệu của Trường.

4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên cung cấp và kiểm tra thông tin của đơn vị mình gửi Trung tâm Nghiệp vụ Báo chí – Truyền thông để cập nhật website Trường.



Điều 132. Công tác quản trị thương hiệu

1. Quản trị thương hiệu của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là quá trình quản lý tất cả các yếu tố thương hiệu (hình ảnh thương hiệu, tên gọi thương hiệu…) để phục vụ mục đích phát triển Trường. Quản trị thương hiệu còn là toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro, xử lý khủng hoảng khi thương hiệu có nguy cơ bị xâm hại.

2. Công tác quản trị thương hiệu chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường.

3. Tổ chức thực hiện công tác quản trị thương hiệu là trách nhiệm của tất cả các tổ chức chính quyền, đoàn thể trong Trường và được phân cấp như sau:

3.1. Trung tâm Nghiệp vụ Báo chí – Truyền thông có nhiệm vụ:

- Là đầu mối tham mưu và giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác quản trị thương hiệu.

- Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, chiến lược về quản trị thương hiệu thường xuyên và đột xuất.

- Phối hợp với các đơn vị, đoàn thể thực hiện công tác quản trị thương hiệu.

- Báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Đại học Quốc gia Hà Nội về công tác quản trị thương hiệu.

3.2. Các đơn vị có nhiệm vụ:

- Xây dựng kế hoạch công tác quản trị thương hiệu của đơn vị trên cơ sở kế hoạch chung của Trường.

- Phối hợp với các đơn vị, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện kế hoạch của đơn vị và Nhà trường.


CHƯƠNG XVIII


CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 133. Quản lý hạ tầng và thiết bị mạng của Trường

Tổ Công nghệ Thông tin có nhiệm vụ:

- Quản lý và bảo trì các thiết bị máy chủ, thiết bị mạng và đường truyền đến đầu mối kết nối mạng nội bộ của các đơn vị; quản trị các máy chủ, duy trì các ứng dụng dùng chung; định kỳ báo cáo Ban Giám hiệu về tình hình hoạt động cuả hệ thống mạng; thiết lập, theo dõi và duy trì hoạt động mạng liên tục.

- Quản lý, phân bổ kết nối mạng, tài nguyên và dịch vụ mạng gồm không gian địa chỉ IP và tên miền; ban hành các biểu mẫu, các quy trình kỹ thuật liên quan đến công tác quản lý, vận hành và khai thác dịch vụ mạng; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân trong Trường đăng ký, di chuyển, huỷ bỏ kết nối mạng, ngừng sử dụng dịch vụ mạng.

- Nghiên cứu công nghệ mạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ mạng đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của Trường.

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài nguyên mạng; phối hợp với các đơn vị trong việc kết nối kỹ thuật, cấp phát tài nguyên mạng, giám sát việc sử dụng tài nguyên mạng và xử lý các vấn đề phát sinh trong quản lý và vận hành hệ thống mạng.

- Hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong việc phát triển và khai thác hệ thống mạng.

Điều 134. Quản lý hệ thống phần mềm quản lý

1. Phần mềm quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn của phòng nào sẽ do phòng đó chủ trì quản lý.

2. Tổ Công nghệ Thông tin có trách nhiệm phối hợp với các phòng để quản trị hệ thống phần mềm, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, cấp tài khoản cho người dùng, hướng dẫn cho người dùng khai thác, sử dụng và đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống phần mềm quản lý; tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ từ người sử dụng phần mềm.

Điều 135. Quản lý tài khoản truy cập internet và tài khoản dùng chung của Đại học Quốc gia Hà Nội

1. Tài khoản dùng chung của Đại học Quốc gia Hà Nội bao gồm: Tài khoản email, tài khoản truy cập internet, tài khoản truy cập các phần mềm cổng thông tin cán bộ, cổng thông tin đơn vị, cổng thông tin quản lý văn bản điều hành (E-office).

2. Tổ Công nghệ Thông tin chịu trách nhiệm phối với hợp với Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin của Đại học Quốc gia Hà Nội (VNUnet) cấp mới, đổi mật khẩu các tài khoản dùng chung của Đại học Quốc gia Hà Nội cho cán bộ, giảng viên của Trường; Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ người sử dụng; thông báo cho người sử dụng các địa chỉ hỗ trợ; hướng dẫn người sử dụng khai thác tốt tài nguyên mạng.

Điều 136. Tư vấn và lập kế hoạch hoạt động và điều hành về công nghệ thông tin

Tổ Công nghệ Thông tin có nhiệm vụ:

- Tư vấn cho Ban Giám hiệu về quy hoạch và phát triển hạ tầng, dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin; đề xuất giải pháp đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống mạng hoặc giải quyết sự cố liên quan.

- Lập dự toán kinh phí hàng năm các khoản kinh phí vận hành, bảo dưỡng bảo trì trang thiết bị mạng, máy chủ, phần mềm, dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin cũng như kinh phí đầu tư nâng cấp, mua mới trang thiết bị công nghệ thông tin để duy trì hệ thống mạng, hệ thống phần mềm hoạt động ổn định, thông suốt.



Điều 137. Quản trị hệ thống tên miền (Domain)

Tổ Công nghệ Thông tin chịu trách nhiệm quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống tên miền đã đăng ký (ussh.edu.vn); chịu trách nhiệm cấp phát hoặc thu hồi tên miền con (subdomain) cho các đơn vị trong Trường.



Điều 138. Quản trị và phát triển thư viện tài nguyên số

1. Thư viện tài nguyên số là nơi cung cấp cơ sở dữ liệu học thuật phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, người học của Trường.

2. Cơ sở dữ liệu học thuật bao gồm bài báo nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, báo cáo khoa học đăng trong các kỷ yếu hội thảo quốc gia và quốc tế, đề tài nghiên cứu khoa học, bản tóm tắt khoá luận, luận văn, luận án.

3. Tổ Công nghệ Thông tin là đơn vị đầu mối quản lý và phát triển thư viện tài nguyên số của Trường. Tổ Công nghệ Thông tin có nhiệm vụ:

- Xây dựng, duy trì và tổ chức khai thác thư viện tài nguyên số; phối hợp với các đơn vị và liên kết chia sẻ nguồn tài nguyên phục vụ có hiệu quả công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

- Tìm hiểu các tiêu chuẩn, công nghệ tổ chức và khai thác cơ sở dữ liệu học thuật để nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ; hỗ trợ các đơn vị trong việc tổ chức mạng lưới cơ sở dữ liệu học thuật, phát triển thư viện tài nguyên số theo đúng chuẩn thống nhất của Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Các đơn vị có trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu học thuật để đưa lên thư viện tài nguyên số.

CHƯƠNG XIX


CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 139. Ban Chỉ huy quân sự Trường

1. Ban Chỉ huy quân sự Trường do Hiệu tr­ưởng làm Chỉ huy trưởng, Bí thư­ Đảng uỷ làm Chính trị viên và một số cán bộ quản lý cấp phòng làm Phó Chỉ huy trưởng và Chính trị viên phó chuyên trách hoặc kiêm nhiệm dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Nhà trường, Ban Chỉ huy Quân sự Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Chỉ huy Quân sự Quận và Bộ Tư lệnh Quân khu Thủ đô Hà Nội.

2. Ban Chỉ huy Quân sự Tr­ường có nhiệm vụ

- Tham m­ưu giúp Đảng ủy, Ban Giám hiệu tổ chức thực hiện Luật Dân quân Tự vệ; triển khai các kế hoạch quân sự địa phương của cấp trên.

- Xây dựng các văn bản quản lý liên quan đến công tác quốc phòng an ninh, quân sự địa phương của Nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động, chương trình huấn luyện tự vệ và phương án tác chiến bảo vệ cơ quan hàng năm.

- Quản lý đối tượng trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là cán bộ và sinh viên.

- Tham gia tổ chức tập huấn kiến thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng 2, 3, 4, 5.

- Phối hợp với các đơn vị tổ chức các đợt huấn luyện lực lượng tự vệ nòng cốt, lực lượng trực chiến cơ động để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ Nhà trường.

- Tham gia Hội thao quốc phòng an ninh, quân sự địa phương do Ban Chỉ huy Quân sự Quận và Bộ Tư lệnh Thủ đô tổ chức.

3. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự Trường, chỉ đạo cán bộ viên chức, người học đơn vị mình thực hiện đầy đủ nhiệm vụ về công tác quốc phòng an ninh, quân sự địa phương theo luật định

Điều 140. Quản lý nam sinh viên trong độ tuổi nhập ngũ

Phòng Chính trị và Công tác Sinh viên có nhiệm vụ:

- Tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của nam sinh viên trong độ tuổi nhập ngũ khi sinh viên nhập Trường.

- Hàng năm, lập danh sách nam sinh viên di chuyển khỏi Trường về địa phương để báo cáo Ban Chỉ huy Quân sự Quận phối hợp quản lý.

- Phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự trường hàng năm lập danh sách, sơ tuyển sinh viên, học viên thuộc diện sĩ quan dự bị sẵn sàng nhập ngũ.

CHƯƠNG XX


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 141. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định ban hành và thay thế “Quy định về phân cấp quản lý và Quy trình hoạt động quản lý trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được ban hành theo Quyết định số 487/2009/QĐ-XHNV, ngày 27 tháng 3 năm 2009.

Điều 142. Cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên trong Trư­ờng có trách nhiệm thi hành Quy định này. Những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt sẽ đư­ợc biểu d­ương, khen thưởng; những đơn vị, cá nhân vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của Nhà trường và của pháp luật.

Điều 143. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa phù hợp, Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Hiệu trưởng bằng văn bản để xem xét, điều chỉnh.




HIỆU TRƯỞNG

GS. TS. Nguyễn Văn Khánh



1 Gồm các khoa, phòng và các đơn vị khác tương đương trong Trường.




Каталог: userfile -> User -> minhle -> files
files -> BBỘ NỘi vụ Số: 04/2005/tt-bnv ccộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006
files -> BỘ TÀi chính số: 141 /2011 /tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> §¹i häc Quèc gia Hµ Néi Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam §éc lËp Tù do H¹nh phóc
files -> CHÍnh phủ Số: 152
files -> Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘI
files -> Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ

tải về 0.75 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương