Quy hoach pho tan so vtd qg


CÁC CHÚ THÍCH CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN



tải về 1.53 Mb.
trang20/91
Chuyển đổi dữ liệu02.01.2022
Kích1.53 Mb.
#27859
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   ...   91
6. CÁC CHÚ THÍCH CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN

5.53 Các cơ quan quản lý cấp phép sử dụng các tần số dưới 9 kHz phải đảm bảo không gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ được phân chia các băng tần trên 9 kHz.



5.54 Các cơ quan quản lý tiến hành nghiên cứu khoa học sử dụng các tần số dưới 9 kHz phải thông báo cho các cơ quan quản lý khác có liên quan để đảm bảo nghiên cứu đó được bảo vệ đầy đủ khỏi nhiễu có hại.

5.55 Phân chia bổ sung: Tại Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, , Gru-di-a, Liên bang Nga, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 14-17 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ chính. (WRC-2007)

5.56 Các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia các băng tần 14-19,95 kHz và 20,05-70 kHz và ở khu vực 1 là các băng tần 72-84 kHz và 86-90 kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. Các đài này phải được bảo vệ khỏi nhiễu có hại. Tại Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Bê-la-rút, Bun-ga-ri, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Mông Cổ, Cư-rơ-gư-xtan, Xlô-va-ki-a, , Tát-gi-ki-xtan và Tuốc-mê-ni-xtan các tần số 25 kHz và 50 kHz sẽ được sử dụng cho mục đích này trong những điều kiện tương tự. (WRC-07)

5.57 Việc sử dụng các băng tần 14-19,95 kHz, 20,5-70 kHz và 70-90 kHz (72-84 kHz và 86-90 kHz ở khu vực 1) cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải được dành riêng cho các đài vô tuyến điện báo bờ (chỉ sử dụng phương thức phát A1A và F1B). Trong trường hợp đặc biệt, các phát xạ loại J2B hoặc J7B được cho phép với điều kiện độ rộng băng tần cần thiết không vượt quá độ rộng băng tần thường được sử dụng cho các phát xạ loại A1A hoặc F1B trong băng tần tương ứng.

5.58 Phân chia bổ sung: Ở Ác-mê-ni-a, A-déc-bai-gian, Liên bang Nga, Gru-di-a, Ca-dắc-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tát-gi-ki-xtan và Tuốc-mê-ni-xtan, băng tần 67-70 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.59 Loại nghiệp vụ khác: Ở Băng-la-đét và Pa-ki-xtan các băng tần 70-72 kHz và 84-86 kHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động hàng hải là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.60 Trong các băng tần 70-90 kHz (70-86 kHz ở khu vực 1) và 110-130 kHz (112-130 kHz ở khu vực 1), các hệ thống vô tuyến dẫn đường bằng cách tạo xung có thể được khai thác với điều kiện không gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này.

5.62 Các cơ quan quản lý đang khai thác các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường trong băng tần 90-110 kHz cần phối hợp các đặc tính kỹ thuật và khai thác để tránh nhiễu có hại cho các nghiệp vụ được cung cấp bởi các đài này.

5.64 Chỉ các loại phát xạ A1A hoặc F1B, A2C, A3C, F1C hoặc F3C được phép sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định trong các băng tần đã được phân chia cho nghiệp vụ này trong khoảng 90 kHz và 160 kHz (148,5 kHz ở khu vực 1) và cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải trong các băng tần đã được phân chia cho nghiệp vụ này trong khoảng 110 kHz và 160 kHz (148,5 kHz ở khu vực 1). Trong trường hợp đặc biệt, các loại phát xạ J2B hoặc J7B cũng được phép sử dụng ở các băng tần trong khoảng 110 kHz và 160 kHz (148,5 ở khu vực 1) cho các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải.

5.65 Loại nghiệp vụ khác: Ở Băng-la-đét, băng tần 112-117,6 kHz và băng tần 126-129 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động hàng hải là nghiệp vụ chính. (WRC-2000)

5.67 Phân chia bổ sung: tại Mông cổ, Kư-gư-rữ-tan và Tuốc-mê-ni-xtan, các băng tần 130 – 148,5 kHz cugx được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là nghiệp vụ phụ. Ở trong và giữa các nước này, nghiệp vụ này có quyền hoạt động như nhau.

5.67A Các đài thuộc nghiệp vụ Nghiệp dư trong băng tần 135,7 – 137,8 kHz không được vượt quá mức công suất phát xạ tối đa 1 W (e.i.r.p) và không được gây nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hoạt động tại các nước có danh sách tại Chú thích 5.67 (WRC-07)

5.67B Việc sử dụng các băng tần 135,7-137,8 kHz tại An-giê-ri, Ai Cập, I-ran, I-rắc, Li-bi, Li- băng, Xy-ri, Xu-đăng và Tuy-ni-di được dành riêng cho các nghiệp vụ cố định và lưu động hàng hải. Nghiệp vụ nghiệp dư không được sử dụng tại các nước trên trong băng tần 135,7-137,8 kHz; và khi cho phép sử dụng nghiệp vụ nghiệp dư tại băng tần 135,7-137,8 kHz , các nước khác phải lưu ý đến vấn đề này (WRC-07)

5.73 Băng tần 285-325 kHz (283,5-325 kHz ở khu vực 1) thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải có thể được sử dụng để truyền thông tin dẫn đường bổ trợ sử dụng kỹ thuật băng hẹp, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho các đài dẫn đường đang hoạt động thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường. (WRC-97)

5.76 Tần số 410 kHz được dành riêng cho vô tuyến định hướng trong nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải. Các nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường khác được phân chia băng tần 405-415 kHz không được gây nhiễu có hại cho vô tuyến định hướng trong băng tần 406,5-413,5 kHz.

5.77 Loại nghiệp vụ khác: Ở Ô-xtrây-li-a, Trung Quốc, vùng lãnh thổ hải ngoại trên khu vực 3 của Pháp, Ấn Độ, , I-ran, Nhật Bản, Pa-ki-xtan, Pa-pua Niu Ghi-nê và Xri Lan-ca, băng tần 415-495 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính. Các cơ quan quản lý ở các nước này phải có những biện pháp thực tiễn để đảm bảo các đài vô tuyến dẫn đường hàng không trong băng tần 435-495 kHz không được gây nhiễu có hại cho việc thu tín hiệu của các đài bờ từ các đài tàu đang phát trên tần số được dành riêng trên toàn cầu (xem điều khoản 52.39 của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-2007)

5.78 Loại nghiệp vụ khác: Ở Cu-ba, Mỹ và Mê-hi-cô, băng tần 415-435 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ chính.

5.79 Việc sử dụng các băng tần 415-495 kHz và 505-526.5 kHz (505-510 kHz ở khu vực 2) cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải được dành riêng cho vô tuyến điện báo.

5.79A Khi thiết lập các đài bờ cung cấp dịch vụ NAVTEX trên các tần số 490 kHz, 518 kHz và 4209,5 kHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý phối hợp các đặc tính khai thác theo các thủ tục của tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) (xem Nghị quyết 339 (Rev.WRC-07) của Thể lệ vô tuyến điện). (WRC-07)


Каталог: file-remote-v2 -> DownloadServlet?filePath=vbpq -> 2009
2009 -> Mẫu số: 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 31 /2009/ttlt-btc –BLĐtbxh ngày 09 tháng 09 năm 2009) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2009 -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
2009 -> Phụ lục 2A: Chương trình khung trình độ Trung cấp nghề Tên nghề: Quản trị lữ hành
2009 -> Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-cp ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
2009 -> VĂn phòng chính phủ Số: 02
2009 -> Isposal of industrial explosive materials
2009 -> 1871/vpcp-qhqt ngày ban hành: 25/03/2009 Trích yếu: Báo cáo vấn đề kinh doanh Công ty Metro Cash & Carry (Đức)
2009 -> Tiếp tục rà soát, kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp và các luật có liên quan
2009 -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 2078

tải về 1.53 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   ...   91




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương