5.84 Các điều kiện để sử dụng tần số 518 kHz bởi nghiệp vụ Lưu động hàng hải được quy định trong các Điều 31, 52 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)
5.88 Phân chia bổ sung: Ở Trung Quốc, băng tần 526,5-535 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không là nghiệp vụ phụ.
5.91 Phân chia bổ sung: Ở Phi-li-pin và Xri Lan-ca, băng tần 1606,5-1705 kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Quảng bá là nghiệp vụ phụ. (WRC-97) 5.97 Ở khu vực 3, hệ thống Loran cũng được khai thác trên tần số 1850 kHz hoặc 1950 kHz, băng tần chiếm dụng tương ứng là 1825-1875 kHz và 1925-1975 kHz. Các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 1800-2000 kHz có thể sử dụng bất cứ tần số nào trong đó, với điều kiện không được gây nhiễu có hại cho hệ thống Loran đang khai thác trên tần số 1850 kHz hoặc 1950 kHz.
5.105 Ở khu vực 2, trừ Băng đảo, các đài bờ và đài tàu sử dụng vô tuyến điện thoại trong băng tần 2065-2107 kHz chỉ được sử dụng loại phát xạ J3E với công suất đường bao đỉnh không vượt quá 1 kW. Tốt nhất là nên sử dụng các tần số sóng mang sau: 2065,0 kHz, 2079,0 kHz, 2082,5 kHz, 2086,0 kHz, 2093,0 kHz, 2096,5 kHz, 2100,0 kHz, và 2103,5 kHz. Ở Ác-hen-ti-na và U-ru-goay, các tần số sóng mang 2068,5 kHz và 2075,5 kHz cũng được sử dụng cho mục đích này, trong khi các tần số nằm trong băng tần 2072-2075,5 kHz được sử dụng theo quy định trong điều khoản 52.165 của Thể lệ vô tuyến điện.
5.106 Ở khu vực 2 và 3, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải, các tần số trong khoảng 2065 kHz và 2107 kHz có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia với công suất trung bình không vượt quá 50 W. Về việc thông báo các tần số, Văn phòng thông tin vô tuyến phải chú ý đến các điều khoản này.
5.108 Tần số sóng mang 2182 kHz là tần số cứu nạn và gọi quốc tế cho vô tuyến điện thoại. Các điều kiện để sử dụng băng tần 2173,5-2190,5 kHz được quy định trong các Điều 31, 52 của Thể lệ vô tuyến điện. (WRC-07)
5.109 Các tần số 2187,5 kHz, 4207,5 kHz, 6312 kHz, 8414,5 kHz, 12577 kHz và 16804,5 kHz là các tần số cứu nạn quốc tế sử dụng kỹ thuật gọi chọn số. Điều kiện để sử dụng các tần số này quy định trong Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện.
5.110 Các tần số 2174,5 kHz, 4177,5 kHz, 6268 kHz, 8376,5 kHz, 12520 kHz và 16695 kHz là các tần số cứu nạn quốc tế sử dụng kỹ thuật điện báo truyền chữ trực tiếp băng hẹp. Điều kiện để sử dụng tần số này quy định trong Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện.
5.111 Các tần số sóng mang 2182 kHz, 3023 kHz, 5680 kHz, 8364 kHz và các tần số 121,5 MHz, 156,525 MHz, 156,8 MHz, 243 MHz cũng có thể được sử dụng cho các hoạt động tìm kiếm cứu nạn liên quan đến các tàu vũ trụ có người điều khiển theo các thủ tục có hiệu lực đối với nghiệp vụ thông tin vô tuyến mặt đất. Các điều kiện để sử dụng tần số này quy định trong Điều 31 của Thể lệ vô tuyến điện.
Áp dụng tương tự cho các tần số 10003 kHz, 14993 kHz và 19993 kHz, nhưng trong mọi trường hợp các phát xạ phải được giới hạn trong khoảng ±3 kHz xung quanh tần số này. (WRC-07)
5.112 Phân chia lựa chọn: Ở Đan Mạch, Man-ta, Xéc-bi-a và Xri Lan-ca, băng tần 2194-2300 kHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ Lưu động hàng không, là nghiệp vụ chính. (WRC-07)
5.113 Về điều kiện để sử dụng các băng tần 2300-2495 kHz (2498 kHz ở khu vực 1), 3200-3400 kHz, 4750-4995 kHz và 5005-5060 kHz cho nghiệp vụ Quảng bá, xem các chú thích từ 5.16 đến 5.20, 5.21 và các điều khoản từ 23.3 đến 23.10 của Thể lệ vô tuyến điện.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |