Qcvn 41: 2012/bgtvt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia


Hình G.61 - Vạch số 54: Vạch cho làn xe chuyên dùng, đơn vị m



tải về 0.89 Mb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.89 Mb.
#20023
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

Hình G.61 - Vạch số 54: Vạch cho làn xe chuyên dùng, đơn vị m

m) Vạch cấm xe quay đầu:

Dùng ở chỗ ngã tư đường cấm quay đầu xe, vạch màu vàng hình dáng xem Vạch số 55



Hình G.62 - Vạch số 55: Vạch cấm xe quay đầu, đơn vị cm

G.4. Vạch cảnh báo

a) Phân loại vạch cảnh báo:

- Vạch hướng dọc tuyến đường:

• Vạch báo đường xe chạy từ rộng bị hẹp dần.

• Vạch báo có vật chướng ngại trên mặt đường.

• Vạch báo gần đến chỗ giao đường sắt.

- Vạch hướng ngang:

• Vạch giảm tốc độ

• Vạch làn xe giảm tốc độ

- Các loại vạch khác:

• Vạch mặt đứng

b) Vạch báo đường xe chạy từ rộng bị hẹp dần:

- Để báo cho người lái phương tiện biết chiều rộng đường hẹp dần hoặc số làn xe ít đi để lái xe thận trọng hơn và không được vượt nhau. Màu sắc, kích thước vạch tương tự với Vạch số 27.

- Chiều dài L của đoạn vạch xiên do người thiết kế quy định, Vạch số 56 thể hiện đoạn đường từ 3 làn xe xuống còn 2 làn xe. D là tầm nhìn dừng xe an toàn, khoảng cách kéo dài của vạch ở điểm cuối cùng giảm chiều rộng (d) được lựa chọn như sau: Đường cao tốc, đường cấp I, và đường phố có tốc độ cao là 40m, các loại đường khác là 20m, ở phía đường đang rộng bị hẹp lại phải vẽ vạch giới hạn mép ngoài làn xe (Vạch số 4) và kết hợp đặt biển số 203(b,c) "Đường bị hẹp" - xem Vạch số 57, Vạch số 58, Vạch số 59.

Chiều dài đoạn biến đổi: (v  60 km/h) (1)

hoặc L = 0.625 VW (V > 60km/h);

Trong đó: L: chiều dài đoạn hẹp dần, m;

V: Tốc độ xe, km/h;

W: Chiều rộng giảm đi, m;

D: Khoảng cách tầm nhìn dừng xe an toàn, m.





Hình G.63 - Vạch số 56: Đường 3 làn xe thành đường 2 làn xe



Hình G.64 - Vạch số 57: Đường 4 làn xe thành đường 2 làn xe



Hình G.65 - Vạch số 58: Đường 4 làn xe thành đường 3 làn xe



Hình G.66 - Vạch số 59: Đường 4 làn xe thành đường 2 làn xe



Hình G.67 - Vạch số 60: Đường 3 làn xe đoạn đảo làn xe giữa



Hình G.68 - Vạch số 61: Đường 2 làn xe 2 hướng tăng lên thành đường 4 làn xe theo 2 hướng, đơn vị m

c) Vạch báo gần đến chướng ngại vật:

- Dùng để báo trên mặt đường có chướng ngại vật cố định, nguy hiểm, người lái xe phải lái xe cẩn thận, vòng qua chướng ngại vật trên mặt đường.

- Đường có hai làn xe hai hướng, khi chướng ngại vật nằm ở giữa đường thì có thể kẻ vạch theo Vạch số 62.





Hình G.69 - Vạch số 62: Giữa đường 2 làn xe có chướng ngại vật, đơn vị cm

- Đường 4 làn xe 2 hướng. Khi chướng ngại vật nằm ở giữa đường thì kẻ vạch theo Vạch số 63.

- Chướng ngại vật trên đường nằm ở giữa hai làn đường cùng 1 hướng lái xe thì có thể vẽ theo Vạch số 64.

- Vạch chỉ vật chướng ngại phải căn cứ vào vị trí của nó vạch bằng màu cùng với vạch đường ở tim đường hoặc đường ranh giới, bề rộng của vạch phải bằng bề rộng của vạch trung tâm hay vạch ranh giới, bề rộng của vạch chéo là 20cm, khoảng cách giữa các vạch chéo là 30cm, trên đường cao tốc, đường cấp 1 và đường tốc độ cao trong thành phố d = 40cm, các loại đường khác d = 20m, chiều dài L gần vật chướng ngại hoặc đoạn nhỏ dần chỉ theo công thức (1).





Hình G.70 - Vạch số 63: Đường 4 làn xe ở giữa có chướng ngại vật, đơn vị chứng minh



Hình G.71 - Vạch số 64: Giữa đường 2 làn xe cùng chiều có chướng ngại, đơn vị cm

d) Vạch báo gần chỗ giao nhau với đường sắt:

- Dùng để báo cho người tham gia giao thông biết phía trước có chỗ giao nhau với đường sắt, nhắc người điều khiển phương tiện thận trọng. Cụm vạch này chỉ dùng ở chỗ không có người gác chắn đường sắt, nét vạch và chữ kẻ quy định như sau:

• Chữ "R" dùng sơn phản quang màu trắng ở bên phải và bên trái vạch chéo "X".

• Vạch chéo "X" cách vạch nét đứt nằm ngang trước và sau là 450cm, vạch rộng 40cm, vạch chéo theo phương ngang hết bề rộng chiều xe chạy và dài 600cm theo chiều dọc.

• Vạch nét đứt nằm ngang dùng sơn phản quang trắng, nét rộng 40cm, mỗi nét dài 60cm, cách nhau 60cm trước và sau vạch chéo "X".

• Bố trí kết hợp với vạch cấm vượt xe - Vạch số 27 và vạch dừng xe - Vạch số 39, khoảng cách từ điểm gần nhất của ray theo chiều dọc đến vạch dừng xe là 300cm, xem Vạch số 65.



Hình G.72 - Vạch số 65: Vạch báo chỗ giao nhau với đường sắt, đơn vị cm

e) Vạch báo giảm tốc:

- Để báo cho người điều khiển phương tiện biết phía trước cần phải giảm tốc độ, vạch được vẽ ở quãng đường trước khi đến trạm thu phí hoặc ở cửa các ngả đường ra hoặc ở nơi bắt buộc giảm tốc độ, vạch dùng sơn phản quang màu trắng, căn cứ vào vị trí khác nhau, có thể dùng một, hai hay nhiều vạch nét đứt kẻ vuông góc với hướng xe chạy. Xem Vạch số 66.

- Vạch giảm tốc phải đặt theo nguyên tắc sau: Phải làm sao cho phương tiện có thời gian đi qua khoảng cách các vạch để tới chỗ thu phí hoặc nơi cần giảm tốc tương đối đều nhau, có lợi cho việc giảm dần tốc độ (khoảng 1,8m/s).

- Vạch giảm tốc ở trạm thu phí: Vạch giảm tốc độ đầu tiên cách đường tim ngang của cổng trạm thu phí 50m, những vạch còn lại vẽ theo bảng 1. Nếu chiều dài L của đoạn cần bố trí vạch giảm tốc phải sử dụng tới vạch giảm tốc số 11, 12, thì khoảng cách tiếp theo sẽ là 32m, và số lần lặp lại vạch là 3 lần. Xem Vạch số 67.



Hình G.73 - Vạch số 66, đơn vị cm

CHÚ DẪN:


1 - Vạch giảm tốc số 1 6 - Vạch giảm tốc số 6

2 - Vạch giảm tốc số 2 7 - Vạch giảm tốc số 7

3 - Vạch giảm tốc số 3 8 - Vạch giảm tốc số 8

4 - Vạch giảm tốc số 4 9 - Vạch giảm tốc số 9

5 - Vạch giảm tốc số 5 10 - Vạch giảm tốc số 10

Hình G.74 - Vạch số 67: Vạch giảm tốc ở trạm thu phí

Bảng H1. Khoảng cách vạch giảm tốc

Vạch giảm tốc

Vạch 1

Vạch 2

Vạch 3

Vạch 4

Vạch 5

Vạch 6

Vạch 7

Vạch 8

Vạch 9

Vạch 10

Vạch 11

Khoảng cách,m

L1=5

L2=9

L3=13

L4=17

L5=20

L6=23

L7=26

L8=28

L9=30

L10=32

L11=32

Số lần lặp lại các vạch

1

1

2

2

2

2

3

3

3

3

3

f) Vạch đứng trên mốc cố định:

- Vạch này nhắc nhở người điều khiển phương tiện chú ý, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường, để đề phòng va quệt phải. Vạch này đặt ở phần đứng của chướng ngại vật như mố trụ hoặc mặt trước của hai bên tường ở chỗ cầu vượt hay đường chui qua đường hoặc ở cửa đường hầm, trên đảo an toàn của đường ngang dành cho người đi bộ v.v...

- Màu sắc của vạch này là những nét chéo vàng, đen xen kẽ nhau, nghiêng góc 45°, bề rộng và khoảng cách nét là 15cm khi kẻ nên cho nét chéo xuống chéo về phía đường xe chạy như ở Vạch số 68.



Hình G.75 - Vạch số 68: Tiêu mốc đứng, đơn vị:chứng minh

PHỤ LỤC H

VẠCH TÍN HIỆU GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG CÓ TỐC ĐỘ ≤ 60KM/H



H.1. Quy định chung

a) Vạch kẻ đường phải bảo đảm cho xe chạy trên đường êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6mm.

b) Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải đảm bảo hợp lý về tổ chức giao thông đối với từng tuyến đường và căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, tốc độ xe chạy, lưu lượng, phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để quyết định.

H.2. Ý nghĩa sử dụng các vạch nằm ngang

a) Vạch số 1.1. Phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau, xe không được đè lên vạch.

b) Vạch số 1.2. Xác định mép phần xe cơ giới với phần xe thô sơ, người đi bộ hoặc lề đường trên các trục đường, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết.

c) Vạch số 1.3. Vạch kép phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau trên những đường có từ 4 làn xe trở lên, xe không được đè lên vạch.

d) Vạch số 1.4. Xác định nơi cấm dừng và cấm đỗ xe, áp dụng độc lập hoặc có thể kết hợp với biển báo cấm số 130 "Cấm dừng xe và đỗ xe" và kẻ ở mép đường hay ở trên hàng vỉa nơi có vỉa hè.

e) Vạch số 1.5. Phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau trên những đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy hoặc xác định danh giới làn xe khi có từ 2 làn xe trở lên chạy theo một chiều.

f) Vạch số 1.6. Là vạch báo hiệu chuẩn bị đến Vạch số 1.1 hay Vạch số 1.11 dùng để phân chia dòng xe ngược chiều hay cùng chiều.

g) Vạch số 1.7. Vạch được kẻ theo đường cong để dẫn hướng rẽ ở chỗ đường giao nhau cho lái xe, để bảo đảm an toàn (tương tự Vạch số 8 của Phụ lục H).

h) Vạch số 1.8. Dùng để quy định ranh giới giữa làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (gọi là làn đường chuyển tốc) với làn xe chính của phần xe chạy, được kẻ ở nơi giao nhau, nhằm dẫn hướng cho xe tách nhập làn an toàn.

i) Vạch số 1.9. Vạch kép đứt quãng quy định ranh giới làn xe dự trữ để tăng làn xe cho chiều xe có lưu lượng lớn. Trên làn đường này có điều khiển thay đổi hướng xe bằng đèn tín hiệu xanh và đỏ.

k) Vạch số 1.10. Xác định vị trí hay khu vực cấm đỗ xe (áp dụng độc lập hay kết hợp với biển báo cấm số 131a “Cấm đỗ xe”), được kẻ ở mép mặt đường hay trên hàng vỉa nơi có vỉa hè.

l) Vạch số 1.11. Vạch kép (một vạch liền, một vạch đứt quãng) để phân chia dòng phương tiện 2 hướng ngược chiều nhau trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Lái xe bên vạch đứt quảng được phép đè lên vạch để vượt xe.

m) Vạch số 1.12. Vạch "Dừng lại" chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ, người điều khiển hoặc nơi không có tín hiệu giao thông để quan sát, được dùng kèm theo biển số 122 "STOP", khi thấy an toàn mới được đi hoặc. Vạch này kẻ ngang qua toàn bộ chiều rộng mặt đường của một chiều xe chạy. Vạch "Dừng lại" được áp dụng ở:

- Nơi giao nhau không có chỉ huy, vạch "Dừng lại" được kết hợp với biển số 122 “Dừng lại”.

- Nơi giao nhau có người điều khiển giao thông hoặc tín hiệu đèn.

- Trường hợp không có biển số 122 “Dừng lại” hoặc không có đèn hoặc người điều khiển thì vạch 1.12 không có hiệu lực.

n) Vạch số 1.13. Vạch kẻ có dạng các hình tam giác xếp hàng ngang chỉ vị trí mà lái xe đi trên đường không ưu tiên phải dừng lại để nhường cho các loại phương tiện khác ở nơi đường giao nhau với đường ưu tiên. Vạch này kết hợp với biển số 208 "Giao nhau với đường ưu tiên".

o) Vạch số 1.14. Vạch "Sọc ngựa vằn" dùng quy định nơi người đi bộ qua đường bao gồm các vạch song song với trục tim đường, có thể dùng độc lập, có thể dùng kết hợp với biển số 423(a,b) "Đường người đi bộ sang ngang".

p) Vạch số 1.15. Xác định vị trí dành cho xe đạp đi cắt ngang qua đường đi của xe cơ giới. Ở nơi đường giao nhau không có người, tín hiệu điều khiển giao thông thì xe đạp phải nhường đường cho phương tiện cơ giới chạy trên đường cắt ngang đường xe đạp.

q) Vạch số 1.16. Bao gồm 1.16.1, 1.16.2 và 1.16.3: - 1.16.1. Xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau.

- 1.16.2. Xác định đảo phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng.

- 1.16.3. Đảo nhập dòng phương tiện.

Các ranh giới của đảo là vạch liền (Vạch số 1.1) còn trong phạm vi ranh giới là các vạch song song độ xiên hướng về dòng xe định tách hay định nhập, nếu diện tích đảo nhỏ thì có thể sơn cả bề mặt, cấm phương tiện đè lên vạch.

r) Vạch số 1.17. Vạch sơn sóng quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng chạy theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của tắc-xi, chiều dài phụ thuộc vào số lượng xe cùng dừng một lúc phía trước hoặc phía sau vạch, cấm dừng hoặc đỗ bất kỳ một loại phương tiện nào về hai phía một khoảng cách là 15cm.

s) Vạch số 1.18. Chỉ dẫn hướng đi cho phép của từng làn xe ở nơi giao nhau. Vạch này vẽ trước nơi giao nhau ở từng làn riêng bắt buộc lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi.

t) Vạch số 1.19. Xác định sắp đến gần đoạn đường bị thu hẹp phần đường xe chạy, số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên. Vạch có thể áp dụng độc lập hoặc kết hợp với biển số 203(a,b,c) "Đường bị hẹp"

u) Vạch số 1.20. Xác định sắp đến gần Vạch số 1.13 và biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”, khoảng cách đến Vạch số 1.13 theo tim đường từ 2 đến 25m (Đường cao tốc có thể lớn hơn) lái xe được phép đè qua Vạch số 1.20 không cần dừng lại.

v) Vạch số 1.21. Vạch này là chữ "STOP" (Dừng lại) xác định gần đến vị trí dừng lại Vạch số 1.12 và biển số 122 “Dừng lại”. Vạch số 1.21 cách vạch dừng xe từ 2 đến 25m.

x) Vạch số 1.22. Là số hiệu của đường, được kẻ trên đường quốc lộ, và kẻ trực tiếp trên mặt đường phần xe chạy. Thường được sử dụng khi đường quốc lộ đi trong phạm vi thành phố, thị xã (nội thành, nội thị).

y) Vạch số 1.23. Vạch này có hình chữ A dùng để quy định làn xe dành cho ôtô khách chạy theo tuyến quy định. Vạch này được kẻ trực tiếp trên làn xe dành riêng, ở hai đầu làn xe được đặt biển chỉ dẫn số 412(a) và 413a.



H.3. Những chỉ tiêu kỹ thuật của vạch kẻ đường

a) Vạch số 1.1 - Vạch liền nét màu trắng, rộng 10cm kẻ trên đường có cường độ giao thông lớn hơn 1.000 xe/ngày đêm, xe không được đè qua vạch.





Hình H.1 - Vạch số 1.1, đơn vị m

b) Vạch số 1.2 - Vạch liền nét màu trắng, rộng 20cm, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết.





Hình H.2 - Vạch số 1.2, đơn vị m

c) Vạch số 1.3 - Hai vạch liên tục màu trắng có chiều rộng bằng nhau và bằng 10cm cách nhau là 10cm tính từ 2 mép vạch kề nhau, xe không được đè qua vạch.





Hình H.3 - Vạch số 1.3, đơn vị m

d) Vạch số 1.4 - Vạch liên tục màu vàng có chiều rộng 10cm.





Hình H.4 - Vạch số 1.4, đơn vị m

e) Vạch số 1.5 - Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10cm chiều dài của mỗi vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch là Lắp đặt

L1 = 1m - 3m; L2 = 3m - 9m. Tỷ lệ L1 : L2 = 1:3



Hình .5 - Vạch số 1.5, đơn vị m

f) Vạch số 1.6 - Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10cm chiều dài của mỗi vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch liên tiếp là L2

L1 = 3m - 6m; L2 = 1m 2m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3:1

Chiều dài đoạn kẻ trên đường từ 50m đến 100m.





Hình H.6 - Vạch số 1.6, đơn vị m

g) Vạch số 1.7 - Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10cm, khoảng cách giữa hai vạch bằng chiều dài của vạch là 50cm.





Hình H.7 - Vạch số 1.7, đơn vị m

h) Vạch số 1.8 - Vạch đứt quãng màu trắng, rộng 40cm dài 100cm, khoảng cách giữa hai vạch là 300cm.





Hình H.8 - Vạch số 1.8, đơn vị m

i) Vạch số 1.9 - Hai vạch liên tiếp đứt quãng song song màu trắng, rộng 10cm. Hai mép liên tiếp cách nhau 10cm chiều dài vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch là L2

L1 = 3m 6m; L2 = 1m 2m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3:1



Hình H.9 - Vạch số 1.9, đơn vị m

Vạch số 1.10 - Vạch đứt quãng màu vàng, rộng 10cm, dài 100cm và cách nhau 100cm.





Hình H.10 - Vạch số 1.10, đơn vị m

k) Vạch số 1.11 - Hai vạch song song màu trắng, một vạch liên tục và một vạch đứt quãng chiều rộng bằng nhau bằng 10cm. Hai mép liên tiếp cách nhau 10cm.

Vạch đứt quãng chiều dài vạch là L1 , khoảng cách giữa hai vạch là L2

L1 = 3m 6m; L2 = 1m 2m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3:1





Hình H.11 - Vạch số 1.11, đơn vị m

l) Vạch số 1.12 - Vạch liên tục màu trắng có chiều rộng 40cm dùng ở nơi chỉ rõ vị trí người điều khiển phương tiện phải dừng lại khi có biển số 122 hoặc khi có tín hiệu đèn đỏ. Vạch này kẻ ngang toàn bộ bề rộng đường của hướng xe chạy.





Hình H.12 - Vạch số 1.12, đơn vị m

m) Vạch số 1.13 - Vạch hình tam giác cân màu trắng, đáy của tam giác hướng về đường ưu tiên rộng 50cm chiều cao của tam giác là 70cm. Hai mép kề nhau của 2 tam giác cách nhau 30cm. Vạch chỉ rõ người điều khiển phương tiện phải dừng lại nhường đường cho phương tiện ở đường ưu tiên.





Hình H.13 - Vạch số 1.13, đơn vị m

n) Vạch số 1.14 - Bao gồm các vạch song song với tim đường màu trắng chiều rộng 40cm, cách nhau 60cm (hai mép kề nhau) chiều dài của vạch là P≥ 2,5m dùng để quy định nơi người đi bộ sang đường (chiều dài P phụ thuộc lưu lượng người đi bộ sang đường).





Hình H.14 - Vạch số 1.14, đơn vị m

o) Vạch số 1.15 - Hai vạch đứt quãng chạy song song rộng bằng nhau bằng 40cm, chiều dài vạch đứt quãng là 40cm và cách nhau 40cm. Hai mép ngoài của 2 vạch cách nhau 1,8m. Vạch xác định vị trí chỗ xe đạp đi ngang qua đường trên những chỗ giao nhau. Nơi không có điều khiển bằng đèn tín hiệu thì xe đạp phải nhường cho xe cơ giới khác chạy trên đường.





Hình H.15 - Vạch số 1.15, đơn vị m

p) Vạch số 1.16 - Vạch "Ngựa vằn" màu trắng (là một dạng đảo mềm) dạng góc nhọn (số đo của góc phụ thuộc vào hướng của dòng phương tiện). Đường bao của góc có chiều rộng 10cm, các vạch ở trong có chiều rộng 40cm và cách nhau 1,2m.

- 1.16.1 - Vạch ở trong chạy cắt chéo góc nhọn thành những tam giác, xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau.

- 1.16.2 - Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác của góc nhọn cùng chiều với góc nhọn, xác định đảo phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng.

- 1.16.3 - Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác ngược chiều với góc nhọn, xác định đảo nhập dòng phương tiện.



Hình H.16 - Vạch số 1.16

q) Vạch số 1.17 - Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (có dạng hình chữ M, nhiều đỉnh), chiều rộng vạch là 10cm, chiều cao chữ M là 2m, đường xiên của chữ M bằng nhau và bằng 2m. Vạch này lấy mép vỉa hè với phần mặt đường xe chạy là giới hạn. Vạch quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng hoặc nơi tập kết của taxi. Cấm dừng, đỗ của bất kỳ của phương tiện nào về 2 phía và cách vạch 15m.





Hình H.17 - Vạch số 1.17, đơn vị m

r) Vạch số 1.18 - Vạch hình các mũi tên màu trắng, kích thước cơ bản như sau: Dài 3m, phần mũi tên 1,2m, chiều rộng chân mũi tên là 15cm, chiều rộng phần lớn nhất của mũi tên là 75cm, chỉ dẫn các hướng đi cho phép của các làn xe ở nơi giao nhau.





Hình H.18 - Vạch số 1.18

s) Vạch số 1.19 - Vạch hình các mũi tên màu trắng dài 3m, chiều rộng chân mũi tên là 15cm, chiều rộng phần lớn nhất của mũi tên là 50cm, vạch báo cho người điều khiển phương tiện biết số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và phải chuyển làn đi theo hướng mũi tên.





Hình H.19 - Vạch số 1.19

t) Vạch số 1.20 - Vạch hình tam giác màu trắng cao 4m, rộng của đáy tam giác là 1,6m, bề dày của nét cạnh đáy là 80cm, bề rộng nét của cạnh còn lại là 20cm, xác định khoảng cách còn 2m ÷ 25m đến vạch 1.13 và biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.






tải về 0.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương