Qcvn 41: 2012/bgtvt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia



tải về 0.89 Mb.
trang2/13
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.89 Mb.
#20023
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

9.6. Để điều khiển giao thông cho từng loại phương tiện trên từng làn riêng có thể áp dụng đèn tín hiệu 2 hộp treo trên phần đường xe chạy, tín hiệu xanh có hình mũi tên chỉ xuống dưới, tín hiệu đỏ có hình hai gạch chéo. Những tín hiệu của đèn này có ý nghĩa như sau:

9.6.1. Tín hiệu xanh cho phép đi ở trên làn đường có mũi tên chỉ;

9.2.2. Tín hiệu đỏ cấm đi ở trên làn đường có đèn treo tín hiệu màu đỏ;

9.2.3. Khi cả hai tín hiệu đèn không bật sáng: Cấm tất cả các loại phương tiện đi vào làn đường này nếu làn đường này được đánh dấu bằng Vạch số 1.9 Phụ lục K.

Điều 10. Hiệu lực của đèn tín hiệu

Ở nơi đường giao nhau vừa có đèn tín hiệu vừa có biển báo hiệu thì lái xe phải tuân theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu. Trong trường hợp đèn tín hiệu tắt hoặc có đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì lái xe phải tuân theo biển báo hiệu.



Điều 11. Tín hiệu của xe ưu tiên

11.1. Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ:

Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên;



11.2. Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp:

11.2.1. Xe ôtô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.2.2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.3. Tín hiệu của xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp:

11.3.1. Xe ôtô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.3.2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.4. Tín hiệu của xe cảnh sát giao thông dẫn đường:

11.4.1. Xe ôtô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh - đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.4.2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

11.5. Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu

Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.



11.6. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật:

11.6.1. Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.

11.6.2. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:

a) Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng.

b) Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.

11.7. Sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên:

11.7.1. Xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ;

17.1.2. Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định tại Khoản 11.1, Khoản 11.2, Khoản 11.3, Khoản 11.4, Khoản 11.5 và Khoản 11.6 của Điều này.

11.8. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Điều 12. Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu

12.1. Mặt đèn phải vuông góc với tim làn đường phía tay phải người sử dụng đường theo hướng đi.

12.2. Theo chiều ngang đường: Đèn đặt trên lề đường hoặc giải phân cách và cách mép phần xe chạy từ 0,5m đến 2m;

12.3. Khi đèn bố trí theo chiều thẳng đứng: Chiều cao từ mặt đèn dưới cùng đến mép phần xe chạy từ 2m đến 3m đối với hộp đèn 3 màu và từ 2m đến 2,5m đối với hộp đèn 2 màu áp dụng cho người đi bộ. Khi đèn được đặt theo chiều ngang thì chiều cao tối thiểu là 5,2m tính từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt đường;

12.4. Ở trong khu đông dân cư, khu đô thị, đèn có thể treo ở giữa nơi đường giao nhau phía trên phần xe chạy. Điểm thấp nhất của đèn đến phần xe chạy từ 5m đến 5,5m.

Điều 13. Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu

Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu quy định ở Phụ lục A.



Chương III

BIỂN BÁO HIỆU

Điều 14. Phân loại biển báo hiệu

Biển báo hiệu đường bộ nói trong Quy chuẩn này được chia thành 6 nhóm.



14.1. Nhóm biển báo cấm: Là hình tròn (trừ biển số 122 "Dừng lại" có hình 8 cạnh đều - hình bát giác) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ;

Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140.



14.2. Nhóm biển báo nguy hiểm: Là hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tính chất các sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí. Nhóm biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247.

14.3. Nhóm biển hiệu lệnh: Là hình tròn, trừ biển số 310 là hình chữ nhật, nền màu xanh lam, trừ biển số 310 nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành. Nhóm biển hiệu lệnh gồm có 10 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310.

14.4. Nhóm biển chỉ dẫn: Là hình chữ nhật, hình vuông hoặc hình chữ nhật vát nhọn một đầu, để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác trong hành trình, nền màu xanh lam gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 447;

14.5. Nhóm biển phụ: Là hình chữ nhật hoặc hình vuông, được đặt kết hợp với các biển báo nguy hiểm, báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung nội dung biển chính hoặc được sử dụng độc lập. Nhóm biển phụ gồm có 9 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 509;

14.6. Nhóm biển sử dụng trên các tuyến đường đối ngoại: Nhóm biển này tuân thủ theo các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

14.7. Ngoài 6 nhóm biển báo hiệu trên, Quy chuẩn này còn có loại biển viết bằng chữ có dạng hình chữ nhật nền màu xanh lam chữ màu trắng dùng để chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh đối với xe thô sơ và người đi bộ. Đối với các tuyến đường đối ngoại, các biển bằng chữ đều phải viết thêm chữ tiếng Anh ở bên dưới chữ tiếng Việt, kích cỡ chữ bằng kích cỡ chữ tiếng Việt.

Điều 15. Kích thước của biển báo hiệu

15.1. Trong Quy chuẩn này quy định các thông số về kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết tương ứng với tốc độ thiết kế ≤ 60 km/h có hệ số là 1 (xem Hình 3 và Bảng 2);

15.2. Các đường có tốc độ thiết kế lớn hơn, kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết phải nhân với hệ số tương ứng trong Bảng 3, kích thước biển được làm tròn theo nguyên tắc:

- Số hàng đơn vị ≤ 5 thì lấy bằng 5;

- Số hàng đơn vị 5 thì lấy bằng 0 và tăng số hàng chục lên 1 đơn vị.



Hình 3. Kích thước các loại biển báo chính

Bảng 2. Kích thước cơ bản của biển báo hệ số 1

Đơn vị tính: cm

Loại biển

Kích thước

Độ lớn

Biển báo tròn

Đường kính ngoài của biển báo, D

Chiều rộng của mép viền đỏ, B

Chiều rộng của vạch đỏ, A


70

10

5



Biển báo bát giác

Đường kính ngoài biển báo, D

Độ rộng viền trắng xung quanh, B



60

3


Biển báo tam giác

Chiều dài cạnh của hình tam giác, L

Chiều rộng của viền mép đỏ, B

Bán kính lượn tròn của viền mép đỏ, R

Khoảng cách đỉnh cung tròn đến đỉnh tam giác cơ bản, c



70

5

3,5



3

Bảng 3. Hệ số kích thước biển báo

Tốc độ thiết kế (km/h)

101 ÷120

81 ÷ 100

61 ÷ 80

≤ 60

Biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển báo nguy hiểm

Biển chỉ dẫn



1,8

2


1,5

2


1,25

1,5


1

1


15.3. Đối với đường đô thị: căn cứ vào tốc độ khai thác để lựa chọn kích thước biển báo hiệu;

15.4. Tùy theo điều kiện thực tế, kích thước biển chỉ dẫn có thể tăng lên khi được Cơ quan có thẩm quyền cho phép;

15.5. Biển di động, tạm thời trong thời gian ngắn được phép dùng kích thước bằng 0,7 lần kích thước biển có kích thước hệ số 1;

15.6. Đối với các tuyến đường đối ngoại thì biển bằng chữ được điều chỉnh kích thước biển để bố trí đủ chữ viết trên cơ sở quy định của Quy chuẩn này.

Điều 16. Hiệu lực của biển báo theo chiều ngang đường

16.1. Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và chỉ dẫn có giá trị trên tất cả các làn đường của một chiều xe chạy;

16.2. Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Nếu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải treo biển ở phía trên làn đường (trên giá long môn).

Mỗi làn đường treo riêng biệt một biển và biển số 504 "Làn đường" đặt ngay bên dưới biển chính.



Điều 17. Vị trí đặt biển báo theo chiều dọc và ngang đường

17.1. Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để người sử dụng đường dễ nhìn thấy và có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hướng nhưng không được làm cản trở sự đi lại của người sử dụng đường;

Trường hợp không tính toán xác định cự ly nhìn thấy biển, cho phép lấy cự ly đảm bảo người sử dụng đường nhìn thấy biển báo hiệu là 150m trên những đường xe chạy với tốc độ cao và có nhiều làn đường, là 100m trên những đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 50m trên những đường trong phạm vi khu đông dân cư;



17.2. Biển được đặt về phía tay phải và mặt biển vuông góc với chiều đi. Biển phải đặt thẳng đứng; trong các trường hợp cần thiết cho phép lắp đặt thêm biển báo phía bên trái để nhắc lại biển đã lắp đặt phía bên phải;

Biển viết bằng chữ áp dụng riêng đối với xe thô sơ và người đi bộ, trong trường hợp hạn chế được phép đặt mặt biển song song với chiều đi.



17.3. Khoảng cách mép ngoài của biển phía phần xe chạy phải cách mép phần xe chạy là 0,5m. Trường hợp có khó khăn như không có lề đường, hè, khuất tầm nhìn hoặc trường hợp khác tương tự mới được phép xê dịch theo phương ngang nhưng mép biển phía phần xe chạy không được chờm lên mép phần xe chạy hoặc không cách mép phần xe chạy quá 1,7m;

17.4. Ở trong khu dân cư hoặc trên các đoạn đường có hè đường cao hơn phần xe chạy thì cho phép đặt biển trên hè đường nhưng mặt biển không được nhô ra quá hè đường và không choán quá nửa bề rộng hè đường. Nếu không đảm bảo được nguyên tắc đó thì phải treo biển ở phía trên phần xe chạy;

17.5. Trên những đoạn đường có phần đường thô sơ đi riêng, phân biệt bằng dải phân cách thì cho phép đặt biển trên dải phân cách;

17.6. Trên những đường xe chạy với tốc độ cao và có nhiều làn đường thì biển có thể treo ở phía trên phần xe chạy; có thể đặt biển hướng dẫn cho từng làn đường và biển được treo trên giá long môn.

Điều 18. Giá long môn

18.1. Giá long môn là kết cấu thép chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng biển báo và chịu được gió bão cấp 12;

18.2. Chân trụ giá long môn đặt ở lề đường, vỉa hè, phải cách mép ngoài mặt đường kể cả những nơi bố trí làn đường dừng xe khẩn cấp, làn đường tăng, giảm tốc ít nhất là 0,5m. Nếu chân trụ giá long môn đặt ở trong phạm vi dải phân cách, phải cách mép ngoài của dải phân cách ít nhất 0,5m;

18.3. Tĩnh không tính từ mép dưới của biển (nếu treo biển phía dưới) hoặc điểm thấp nhất của dầm ngang giá long môn (nếu treo biển phía trên) xuống mặt đường ít nhất là 5m.

Điều 19. Độ cao đặt biển

19.1. Biển phải được đặt chắc chắn cố định trên cột riêng như quy định ở Điều 21. Tuy nhiên ở khu đô thị, khu dân cư có thể cho phép kết hợp đặt biển trên cột điện hoặc những vật kiến trúc vĩnh cửu nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt biển về vị trí, độ cao, khoảng cách nhìn thấy biển theo Quy chuẩn này;

19.2. Trường hợp treo biển trên cột: Độ cao đặt biển tính từ mép dưới của biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư. Biển số 507 “Hướng rẽ” đặt cao từ 1m đến 1,5m. Loại biển viết bằng chữ áp dụng riêng cho xe thô sơ và người đi bộ đặt cao hơn mặt lề đường hoặc hè đường là 1,8m;

19.3. Trường hợp biển treo ở phía trên phần xe chạy thì cạnh dưới của biển phải cao hơn tim phần xe chạy từ 5m đến 5,5m;

19.4. Nếu có nhiều biển cần đặt cùng một vị trí, cho phép đặt kết hợp trên cùng một cột nhưng không quá 3 biển và theo thứ tự ưu tiên như sau: biển cấm (1), biển báo nguy hiểm (2), biển hiệu lệnh (3), biển chỉ dẫn (4) như hình vẽ dưới đây :



Hình 4. Sơ đồ kết hợp các biển báo trên một cột

19.5. Khoảng cách giữa các mép biển với nhau là 5cm, độ cao từ trung tâm phần có biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư.

Điều 20. Phản quang trên mặt biển báo

Tất cả các loại biển báo hiệu đường bộ phải được dán màng phản quang theo TCVN 7887 : 2008 Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ để thấy rõ cả ban ngày và ban đêm.



Điều 21. Quy định về cột biển

21.1. Cột biển báo hiệu phải làm bằng vật liệu chắc chắn (bằng thép hoặc vật

liệu khác có độ bền tương đương) có kích thước tối thiểu là 8cm;



21.2. Cột biển phải được sơn từng đoạn trắng, đỏ xen kẽ nhau, song song hoặc

xiên 30° so với mặt phẳng nằm ngang. Bề rộng mỗi đoạn sơn là 25cm 30cm,

phần màu trắng và phần màu đỏ bằng nhau.

Chương IV

BIỂN BÁO CẤM

Điều 22. Tác dụng của biển báo cấm

Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người sử dụng đường phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển đã thể hiện.



Điều 23. Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm

23.1. Biển báo cấm là gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140 với tên các biển như sau:

- Biển số 101: Đường cấm;

- Biển số 102: Cấm đi ngược chiều;

- Biển số 103(a): Cấm ôtô;

- Biển số 103(b, c): Cấm ôtô rẽ trái, rẽ phải;

- Biển số 104: Cấm môtô;

- Biển số 105: Cấm ôtô và môtô;

- Biển số 106(a, b): Cấm ôtô tải;

- Biển số 106(c): Cấm các xe chở hàng nguy hiểm (biển C,3h-GMS);

- Biển số 107: Cấm ôtô khách và ôtô tải;

- Biển số 108: Cấm ôtô, máy kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc;

- Biển số 109: Cấm máy kéo;

- Biển số 110(a): Cấm đi xe đạp;

- Biển số 110(b): Cấm xe đạp thồ;

- Biển số 111(a): Cấm xe gắn máy;

- Biển số 111(b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy);

- Biển số 111(d): Cấm xe ba bánh không có động cơ (xích lô);

- Biển số 112: Cấm người đi bộ;

- Biển số 113: Cấm xe người kéo đẩy;

- Biển số 114: Cấm xe súc vật kéo;

- Biển số 115: Hạn chế trọng lượng xe;

- Biển số 116: Hạn chế trọng lượng trên trục xe (trục đơn);

- Biển số 117: Hạn chế chiều cao;

- Biển số 118: Hạn chế chiều ngang;

- Biển số 119: Hạn chế chiều dài ôtô;

- Biển số 120: Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc hoặc kéo sơ mi rơ moóc;

- Biển số 121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe;

- Biển số 122: Dừng lại;

- Biển số 123(a,b): Cấm rẽ (phải, trái);

- Biển số 124(a): Cấm quay xe;

- Biển số 124(b): Cấm ôtô quay đầu xe;

- Biển số 125: Cấm vượt;

- Biển số 126: Cấm ôtô tải vượt;

- Biển số 127: Tốc độ tối đa cho phép;

- Biển số 128: Cấm sử dụng còi;

- Biển số 129: Dừng xe kiểm tra;

- Biển số 130: Cấm dừng xe và đỗ xe;

- Biển số 131(a,b,c): Cấm đỗ xe;

- Biển số 132: Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp;

- Biển số 133: Hết cấm vượt;

- Biển số 134: Hết hạn chế tốc độ;

- Biển số 135: Hết tất cả lệnh cấm;

- Biển số 136: Cấm đi thẳng;

- Biển số 137: Cấm rẽ trái và rẽ phải;

- Biển số 138: Cấm đi thẳng và rẽ trái;

- Biển số 139: Cấm đi thẳng và rẽ phải;

- Biển số 140: Cấm xe công nông.

23.2. Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục B.

Điều 24. Biển báo cấm theo giờ

Khi cần thiết cấm phương tiện theo giờ phải đặt biển phụ 508 dưới biển cấm có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến tham gia theo điều ước quốc tế).



Điều 25. Biển báo cấm nhiều loại phương tiện

Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện có thể kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển theo quy định như sau:



25.1. Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển (ví dụ như biển số 105 và biển số 107);

25.2. Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển (biển số 113 có thể kết hợp với biển số 114);

25.3. Để dễ quan sát và đủ diện tích bố trí hình vẽ mỗi biển chỉ kết hợp nhiều nhất là hai loại phương tiện;

25.4. Không kết hợp trên một biển vừa cấm phương tiện thô sơ vừa cấm phương tiện cơ giới trừ trường hợp đường giao thông hỗn hợp cần cấm một loại phương tiện thô sơ và một loại phương tiện cơ giới (ví dụ chỉ cấm xe xích lô và cấm ôtô tải thì kết hợp biển số 111 và biển số 106);

25.5. Không kết hợp trên một biển vừa cấm người đi bộ vừa cấm các loại phương tiện.

Điều 26. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo cấm

Biển có dạng hình tròn trừ biển số 122 "Dừng lại" có hình bát giác; các biển có nền màu trắng, trừ biển 102 và biển số 122 có nền màu đỏ, biển số 130, biển số 131 có nền màu xanh lam. Các biển đều có viền đỏ rộng 10cm (tương ứng với biển kích thước hệ số 1). Riêng biển số 133, biển số 134, biển số 135 có viền xanh xung quanh rộng 2cm và biển số 122 xem chi tiết ở Phụ lục B. Các biển có đường gạch chéo nghiêng 45° màu đỏ rộng 5cm (tương ứng với biển kích thước hệ số 1) qua tâm từ phía trên bên trái xuống phía dưới bên phải (trừ biển số 129 là đường nằm ngang). Trừ một số biển sẽ chỉ dẫn cụ thể ở Phụ lục B, nói chung các biển có hình vẽ màu đen đè lên đường vạch chéo màu đỏ;

Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển được quy định chi tiết ở Phụ lục B và Điều 15.

Điều 27. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển

27.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm;

Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển số 502 để chỉ rõ khoảng cách (ghi trên biển phụ) từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực;



27.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển số 503 "Hướng tác dụng của biển";

27.3. Các biển báo cấm từ biển số 101 đến biển số 120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm;

27.4. Kèm theo các biển báo cấm nói ở Khoản 27.3 phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở Chương VII về biển chỉ dẫn;

27.5. Hiệu lực của biển số 121 và biển số 128 có giá trị đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số 135 "Hết tất cả các lệnh cấm";

Biển số 123 và biển số 129 có giá trị tại chỗ;

Biển số 124 có giá trị ở vị trí đường giao nhau hoặc căn cứ vào biển số 503;

Biển số 125, 126, 127, 130, 131 (a,b,c) có giá trị đến nơi đường giao nhau tiếp giáp, hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số 133, 134, 135) biển số 130 và 131 (a,b,c) còn căn cứ vào biển số 503;



27.6. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có giá trị rất dài thì tại các nơi đường giao nhau trong đoạn cấm có xe đi vào đoạn đường ấy thì các biển cấm phải được đặt nhắc lại.

Chương V

BIỂN BÁO NGUY HIỂM

Điều 28. Tác dụng của biển báo nguy hiểm

Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra được dùng để báo cho người sử dụng đường, chủ yếu là người lái xe cơ giới biết trước tính chất của sự nguy hiểm trên tuyến đường để phòng ngừa. Khi gặp biển báo nguy hiểm, người lái xe phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử trí những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.



Điều 29. Ý nghĩa sử dụng các biển báo nguy hiểm

29.1. Biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247 với tên các biển như sau:

- Biển số 201(a, b): Chỗ ngoặt nguy hiểm;

- Biển số 202(a, b): Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp;

- Biển số 203(a, b, c): Đường bị hẹp;

- Biển số 204: Đường hai chiều;

- Biển số 205(a, b, c, d, e): Đường giao nhau;

- Biển số 206: Giao nhau chạy theo vòng xuyến;

- Biển số 207(a, b, c, d, e, f, g, h, i, k): Giao nhau với đường không ưu tiên;

- Biển số 208: Giao nhau với đường ưu tiên;

- Biển số 209: Giao nhau có tín hiệu đèn;

- Biển số 210: Giao nhau với đường sắt có rào chắn;

- Biển số 211(a): Giao nhau với đường sắt không có rào chắn;

- Biển số 211(b): Giao nhau với đường tầu điện;

- Biển số 212: Cầu hẹp;

- Biển số 213: Cầu tạm;

- Biển số 214: Cầu quay - Cầu cất;

- Biển số 215: Kè, vực sâu phía trước;

- Biển số 216: Đường ngầm;

- Biển số 217: Bến phà;

- Biển số 218: Cửa chui;

- Biển số 219: Dốc xuống nguy hiểm;

- Biển số 220: Dốc lên nguy hiểm;

- Biển số 221(a): Đường có ổ gà, sống trâu;

- Biển số 221(b): Đường có sóng mấp mô nhân tạo;

- Biển số 222(a): Đường trơn;

- Biển số 222(b): Lề đường nguy hiểm;

- Biển số 223(a, b): Vách núi nguy hiểm;

- Biển số 224: Đường người đi bộ cắt ngang;

- Biển số 225: Trẻ em;

- Biển số 226: Đường người xe đạp cắt ngang;

- Biển số 227: Công trường;

- Biển số 228(a,b): Đá lở;

- Biển số 228(c): Sỏi đá bắn lên;

- Biển số 229: Dải máy bay lên xuống;

- Biển số 230: Gia súc;

- Biển số 231: Thú rừng vượt qua đường;

- Biển số 232: Gió ngang;

- Biển số 233: Nguy hiểm khác;

- Biển số 234: Giao nhau với đường hai chiều;

- Biển số 235: Đường đôi;

- Biển số 236: Hết đường đôi;

- Biển số 237: Cầu vồng;

- Biển số 238: Đường cao tốc phía trước;

- Biển số 239: Đường cáp điện ở phía trên;

- Biển số 240: Đường hầm;

- Biển số 241: Tắc nghẽn giao thông;

- Biển số 242(a, b): Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ;

- Biển số 243: Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ;

- Biển số 244: Đoạn đường hay xảy ra tai nạn;

- Biển số 245(a, b): Đi chậm (a), Đi chậm theo điều ước quốc tế (b);

- Biển số 246(a,b,c): Chú ý chướng ngại vật.

- Biển số 247: Chú ý xe đỗ




tải về 0.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương