PHẠm xuân thu đẢng bộ TỈnh sơn la lãnh đẠo xây dựng khốI ĐẠI ĐOÀn kết dân tộC (1991 2010) Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu



tải về 213.32 Kb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích213.32 Kb.
#35413
1   2   3   4   5   6

2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu


Qua tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đã được công bố có thể nhận định, vấn đề xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, quản lý.

Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng, làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở tỉnh Sơn La, "khoảng trống" đó cần phải được khỏa lấp trong các nghiên cứu tiếp theo:



Một là: Vẫn chưa có một tổng kết đầy đủ, toàn diện về các bước phát triển tư duy nhận thức cả lý luận và thực tiễn của Đảng về thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La, đặc biệt là trong những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, những năm đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hai là: Các nghiên cứu về quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng dưới góc độ địa phương còn rất ít, nếu có cũng chỉ rất khái lược, không đủ cắt nghĩa bối cảnh phát sinh, định hình, định dạng, phát triển của chiến lược. Đặc biệt, giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010, khi Việt Nam chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì chuyển biến của xã hội chỉ trong 20 năm có thể bằng hàng thế kỷ trước cộng lại, nhưng chúng được nhận diện, đánh giá quá trình thực hiện như thế nào trên bình diện một địa phương cụ thể lại còn không ít "khoảng trống".

Ba là: Trong điều kiện một đảng cầm quyền thì các quan điểm, chủ trương, định hướng lớn của Đảng là một bộ phận cấu thành của chiến lược đại đoàn kết toàn dân. Tuy nhiên, trên thực tế còn không ít quan điểm trái chiều nhau giữa các nhà nghiên cứu do chi phối bởi cách tiếp cận chiến lược của các mô hình dân chủ đa nguyên phương Tây hoặc chiến lược của Đảng, Nhà nước theo mô hình Xô-viết. Điều đó dẫn tới phân tách một cách máy móc đường lối, chủ trương của Đảng với chính sách của Nhà nước, không nhận diện được biến đổi về quan niệm trong chiến lược của Đảng trong tiến trình đổi mới, không làm rõ được vai trò, vị trí của Đảng trong các tiến trình hoạch định và thực thi chiến lược cũng như không tìm được giải pháp nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược đại đoàn kết dân tộc và tổ chức thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc từ phía bản thân đảng cầm quyền.

Bốn là: Các nghiên cứu về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng và thực hiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng ở cấp cấp địa phương vẫn là điểm yếu căn bản. Một phần do Việt Nam theo đuổi mô hình nhà nước đơn nhất, không thiết lập thể chế vùng, nên chiến lược đại đoàn kết dân tộc thường hoạch định ở Trung ương, địa phương chỉ tổ chức thực hiện mà không có thẩm quyền hoạch định chiến lược. Vì vậy, các nghiên cứu, tổng kết, đánh giá chiến lược ở cấp địa phương là vấn đề rất khó khăn đối với các nhà nghiên cứu, càng khó khăn hơn đối với một địa phương vùng núi như Sơn La.

Năm là: Mỗi công trình nghiên cứu ra đời trước đây đều xuất phát từ bối cảnh, mục tiêu và giới hạn của nó, nên không thể cập nhật được các dữ liệu mới phát sinh, không giải quyết các nhiệm vụ mà luận án đang theo đuổi. Do đó, việc thực hiện luận án này nhằm góp phần khỏa lấp một số “khoảng trống” mà các nghiên cứu trước đây không hoặc chưa đề cập về tổ chức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng ở tỉnh Sơn La.

Những “khoảng trống” nêu trên đặt ra các tình huống khoa học mà đối tượng nghiên cứu của luận án phải hướng tới góp phần giải quyết, đặc biệt là các vấn đề thuộc phương diện nhận thức khoa học.


Chương 2

CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH SƠN LA

TRONG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (1991 - 2000)

2.1. Những điều kiện có ảnh hưởng đến xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La

2.1.1. Khái niệm về đại đoàn kết dân tộc


ĐĐKDT theo Nghị quyết TW 7, Khóa VII (11/1993)

ĐĐKDT trong Văn kiện Đại hội Đảng IX (4/2001)

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về ĐĐKDT

Hình thức tổ chức của khối ĐĐKDT


2.1.2. Thuận lợi trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La

  • Điều kiện địa lý tự nhiên


Diện tích tự nhiên : Sơn La có 14.174 km2 (chiếm 4.2% diện tích cả nước) với 73% diện tích là đồi núi và rừng, giao thông đi lại rất khó khăn. Phía Bắc giáp hai tỉnh Yên Bái và Lai Châu (252 km), Phía Đông giáp với hai tỉnh Phú Thọ và Hòa Bình (135 km), phía Nam giáp với tỉnh Thanh Hóa (42 km) và tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Băng của nước Cộng hòa Nhân dân Lào (250), Phía Tây giáp với tỉnh Điện Biên (85 km).

Sơn La tuy không mấy thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng về an ninh quốc phòng. Từ xa xưa đến nay nhân dân Sơn La đó vượt qua muôn ngàn khó khăn, thử thách chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt đấu tranh quyết liệt với các thế lực ngoại xâm để tồn tại và phát triển, xây dựng nên truyền thống đoàn kết dân tộc của mình.



  • Điều kiện về văn hóa - xã hội

Dân số: Toàn tỉnh hiện nay có hơn 1 triệu người gồm 12 dân tộc cùng chung sống: Dân tộc Thái chiếm 54.76%, dân tộc Kinh chiếm 17,42%, H’mông chiếm 13%, Mường chiếm 8,15%, Dao chiếm 1,82%, Khơ Mú chiếm 1,13%, Xinh Mun chiếm 1,9%, La Ha chiếm 0,55%, Kháng chiếm 0,74%, Lào chiếm 0,33%, Tày chiếm 0,09%, Hoa chiếm 0,02%. Trong 12 dân tộc, mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ, trang phục, phong tục tập quán riêng tạo nên những bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo những điểm riêng biệt của các cộng đồng dân cư có số lượng lớn nhất trong 12 dân tộc đang sinh sống tại Sơn La. Chính sự quần cư đan xen giữa các dân tộc, trải qua quá trình thời gian đã làm nên những sắc thái riêng biệt của văn hóa Sơn La, nhất là trong lĩnh vực văn hoá tinh thần.

  • Những kết quả trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La trước năm 1991

Tình hình khối đại đoàn kết dân tộc từ 1976 - 1985:

Trước năm 1986, mặc dù kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, đời sống nhân dân còn nhiều thiếu thốn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, và Đảng bộ tỉnh Sơn La, nhân dân các dân tộc Sơn La đã hăng hái thi đua lao động sản xuất, vượt qua những khó khăn, thử thách: vừa chuyển hướng sản xuất, khắc phục hậu quả chiến tranh và thiên tai, vừa phải nhanh chóng ổn định lại tổ chức và hoạt động. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, V và các Nghị quyết Đại hội Đại hội lần thứ IV, V, VI, VII của Đảng bộ tỉnh, nhân dân Sơn La đã triển khai và thực hiện các phong trào cách mạng ở địa phương, hòa nhịp với phong trào của cả nước, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng kinh tế - xã hội của Đảng bộ đã đề ra, ổn định đời sống, hoàn thành kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ ba (1981-1985), giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm an toàn trật tự xã hội. Công tác quản lý kinh tế, tổ chức lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân có chuyển biến, các mặt văn hóa - xã hội, y tế được quan tâm.



Tình hình của khối đại đoàn kết dân tộc thời kỳ từ 1986 - 1990:

Trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII, 10/1986, Đại hội đã đánh giá thực trạng nền kinh tế xã hội của địa phương và nhấn mạnh: “Nền kinh tế tự cấp tự túc vẫn là cơ bản, chưa được tổ chức sản xuất theo hướng kinh tế nông - lâm - công nghiệp hợp lý, sản xuất nông nghiệp chưa thực sự chú trọng thâm canh tăng vụ, công nghiệp nói chung còn nhỏ bé, 80% lao động dồn vào sản xuất nông nghiệp, lưu thông phân phối rối ren, hàng hóa khan hiếm, giá cả thị trường biến động. Mặt khác, việc định canh, định cư cho đồng bào, di chuyển dân khỏi vùng lòng hồ Sông Đà chưa ổn định, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn” [1; 136,137].

Kiên trì, bền bỉ vượt khó trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng bộ Sơn La vận dụng sáng tạo những đường lối chủ trương đổi mới của Đảng cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể ở địa phương, nền kinh tế Sơn La bước đầu có sự khởi sắc: “Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, bước đầu phát huy các lợi thế kinh tế miền núi” [1; 170] như: mặt trận kinh tế nông nghiệp có những bước chuyển mạnh rõ rệt. Tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm tăng từ 9% (1985) lên 14% (1990) so với tổng diện tích gieo trồng. Hầu hết các đơn vị kinh tế đều chuyển từ sản xuất hàng hóa đơn điệu sang chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm cung cấp phong phú cho thị trường. Một trong những thành công lớn nhất của chính sách đổi mới ở tỉnh Sơn La là: “Bước đầu hình thành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động sản xuất kinh doanh sôi động” [1; 171], kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh dưới nhiều loại hình cả trong sản xuất và dịch vụ, ở nông thôn và đô thị trở thành “cứu cánh” của đời sống xã hội và mở ra nhiều triển vọng để giải quyết việc làm, tăng sản phẩm xã hội nhanh chóng.

Hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân bước đầu có sự đổi mới về hình thức, nội dung và phương pháp hoạt động, bám sát vào nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các phong trào hành động cách mạng “Tương thân tương ái”, “Lá lành đùm lá rách” của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được đông đảo nhân dân hưởng ứng tích cực, góp phần tăng cường khối đại đoàn đoàn kết dân tộc, thúc đẩy xã hội phát triển.


2.1.3. Khó khăn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La


  • Các yếu tố tâm lý:

Do hoàn cảnh lịch sử để lại nên khi bước vào đổi mới, mỗi dân tộc ở Sơn La có mức độ nhận thức, phát triển khác nhau về nhiều lĩnh vực, nhất là đời sống kinh tế, văn hóa của các dân tộc Thái, H’mông, Dao… còn ở mức thấp, gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó, nảy sinh tâm lý tự ty về dân tộc mình - cho rằng dân tộc mình kém hơn các dân tộc khác đã tạo ra khoảng cách giữa các đồng bào dân tộc. Hơn nữa, từ những năm 60 của thế kỷ trước cho đến nay ở Sơn La luôn diễn ra quá trình nhập cư của các đồng bào người kinh ở vùng đồng bằng lên sinh sống, một số ít trong đó có những hành động mang tính phân biệt vị thế dân tộc với các đồng bào người bản địa, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khối đại đoàn kết dân tộc.

  • Về đặc điểm địa hình:

Do địa hình trải rộng, đường giao thông đi lại hiểm trở, đường tới một số huyện, xã còn rất khó khăn, thậm chí còn bị tê liệt hoàn toàn về mùa mưa, chỉ khi mùa khô đến mới hoạt động được, điều này gây ảnh hưởng lớn tới việc đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào. Hơn nữa do địa hình phức tạp, giao thông khó khăn mọi hoạt động trao đổi, phát triển kinh tế cũng bị đình trệ dẫn đến đời sống của đồng bào rất thấp - khi đời sống thấp nhu cầu về văn hóa, giáo dục cũng ở mức thấp sẽ tác động đến vấn đề nhận thức của con người.

  • Về mặt nhận thức:

Do yếu tố địa hình phân tán, hiểm trở nên nguồn cán bộ ở những nơi vùng sâu, vùng xa vừa thiếu, vừa yếu; nếu bổ nhiệm người bản địa tại chỗ họ không đáp ứng được nhu cầu; phân bổ cán bộ công chức từ những vùng thuận lợi đến, không ít cán bộ công chức không chịu được gian khổ lại xin chuyển vùng hoặc thôi việc làm công tác khác. Hệ thống trường - trạm tuy đã được mở ra nhưng chưa đáp ứng được với nhu cầu đòi hỏi của thực tế. Đời sống của đồng bào nơi đây mang tính khép kín tự cung - tự cấp nên kinh tế khó khăn, chủ yến đồng bào tập trung vào lao động sản xuất để lấy nguồn lương thực, thực phẩm nên ít có thời gian để tham gia giao lưu, học tập; dân cư nơi đây chủ yếu là các dân tộc Thái, H’Mông, Dao, Mường… tỷ lệ người biết và sử dụng thành thạo tiếng phổ thông rất thấp, từ việc phần nhiều đồng bào không hiểu được tiếng phổ thông dẫn đến việc lắng nghe và hiểu các chính sách được tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng rất hạn chế; Mặt khác đồng bào còn rất nặng nề về mặt hủ tục gây cản trở lớn đến việc tiếp thu những yếu tố văn hóa mới.

Каталог: userfile -> User -> songtran -> files
files -> Phan thành nhâm quan niệm về nhà NƯỚc và XÃ HỘi dân sự trong triết học pháp quyền của g. W. F. Hegel
files -> Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 56 01
files -> TRẦn thị ngọc thúY ĐẢng lãnh đẠo cuộc vậN ĐỘng quốc tế chống đẾ quốc mỹ XÂm lưỢc việt nam
files -> Mã số: 62. 22. 50. 05 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ SỬ HỌC
files -> Mã số: 62. 32. 01. 01 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ BÁo chí
files -> ­­­­­­­­­­­­ nguyễn công oánh nhân học kitô giáo và vai trò CỦa nó trong đỜi sống đẠO
files -> TRƯỜng đẠi học khoa học xã HỘi và nhân văN ­­­­­­­­­­­­ nguyễn thúy thơM
files -> HÀ NỘI – 2015 CÔng trình đƯỢc hoàn thàNH
files -> Mã số : 62 22 03 08 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ triết họC
files -> Mã số : 62 22 03 08 TÓm tắt luậN Án tiến sĩ triết họC

tải về 213.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương