2. TỰ ḤC VÀ VAI TRÒ CỦA TỰ ḤC
2.1. Tự học
Theo từ điển Giáo dục học: “Ḥc là quá
tr̀nh nghiễn ng̃m, đ̣c đi đ̣c lại, nhắc đi nhắc
lại đ̉ ghi nh́, đ̉ bắt chức, đ̉ hỉu, đ̉ làm”
(3)
hoặc “Ḥc, cốt lõi là tự ḥc, là quá tr̀nh phát
trỉn nội tại, trong đó ch̉ yếu là tự th̉ hiện và
biến đổi m̀nh, tự làm phong phú giá trị c̉a
m̀nh bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong c̉a
con ngừi m̀nh”
(4)
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự ḥc
cho SV trong các nhà trừng trung ḥc chuyên
nghiệp và Cao đẳng, Đại ḥc GS – TSKH Thái
Duy Tuyên viết: “Tự ḥc là hoạt động độc lập
chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự m̀nh
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực tŕ tuệ
(quan sát, so sánh, phân t́ch, tổng hợp…) cùng
các phẩm chất động cơ, t̀nh cảm đ̉ chiếm lĩnh
tri thức một lĩnh vực hỉu biết nào đó hay những
kinh nghiệm lịch sử, xã hội c̉a nhân loại, biến
nó thành sở hữu c̉a ch́nh bản thân ngừi ḥc”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu
giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái niệm tự
học: “Tự ḥc là ngừi ḥc t́ch cực ch̉ động,
tự m̀nh t̀m ra tri thức kinh nghiệm bằng hành
động c̉a m̀nh, tự th̉ hiện m̀nh. Tự ḥc là tự
đặt m̀nh vào t̀nh huống ḥc, vào vị tŕ nghiên
cứu, xử ĺ các t̀nh huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…Tự ḥc thuộc quá
tr̀nh cá nhân hóa việc ḥc”.
Từ các quan niệm trên đây có thể nhận thấy
(3) Bùi Hiền và các tác giả, 2001, Từ đỉn Giáo dục ḥc,
Nxb Bách Khoa, Hà Nội.
(4) Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang, 2007, Giáo tr̀nh
dạy ḥc sinh trung ḥc cơ sở tự lực tiếp cận kiến thức toán
ḥc, Nxb Sư phạm, Hà Nội.
141
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |