Nguyễn Thị Huynh Cao học Môi trường K16



tải về 0.88 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích0.88 Mb.
#1946
1   2   3   4   5   6   7

c. Đặc điểm hệ thống sông ngòi và chế độ thuỷ văn khu vực

Thái Nguyên có 2 sông chính là:

- Sông Công: có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng mưa lớn nhất của tỉnh Thái Nguyên. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25km2, chứa được 175 triệu m3 nước.

- Sông Cầu: Lưu vực sông Cầu có dòng chính là sông Cầu với chiều dài 290 km bắt nguồn từ núi Văn Ôn (Vạn On) ở độ cao 1.170 m và đổ vào sông Thái Bình ở Phả Lại. Trong lưu vực sông Cầu có tới 26 phụ lưu cấp một với tổng chiều dài 670 km và 41 phụ lưu cấp hai với tổng chiều dài 645 km và hàng trăm km sông cấp ba, bốn và các sông suối ngắn dưới 10 km. Lưu vực sông Cầu nằm trong vùng mưa lớn (1.500 - 2.700 mm/năm) của các tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Tổng lưu lượng nước hàng năm đạt đến 4,5 tỷ m3.

Chế độ thuỷ văn của các sông trong lưu vực sông Cầu được chia thành 2 mùa: mùa lũ và mùa khô.

+ Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70-80% tổng lưu lượng dòng chảy trong năm.



+ Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20-30% tổng lưu lượng dòng chảy của năm.

Bảng 1.9. Mực nước sông cầu tại Văn Chã - Phổ Yên (Đơn vị: cm)

NĂM

THÁNG

Trung bình

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2000

133,0

107,0

127,0

128,0

192,0

241,0

417,0

346,0

178,0

319,0

138,0

122,0

282,2

2001

103,0

97,0

138,0

123,0

180,0

421,0

672,0

533,0

240,0

171,0

185,0

120,0

369,5

2002

99,0

93,0

96,0

103,0

224,0

362,0

390,0

564,0

195,0

152,0

145,0

133,0

314,5

2003

130,0

108,0

108,0

109,0

191,0

192,0

356,0

393,0

343,0

159,0

108,0

104,0

272,3

2004

78,0

78,0

79,0

122,0

139,0

230,0

381,0

308,0

235,0

123,0

101,0

93,0

236,0

T.bình

124,4

115,7

130,5

149,1

179,0

281,5

465,0

474,3

299,0

208,1

167,3

136,5

317,8

Max

178,0

183,0

184,0

250,0

224,0

421,0

672,0

654,0

493,0

346,0

247,0

212,0

409,5

Min

78,0

78,0

79,0

103,0

139,0

186,0

356,0

308,0

178,0

123,0

101,0

93,0

236,0

1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội

a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tổng GDP của Tỉnh năm 2007 đạt 4.716,2 tỷ đồng tính theo giá so sánh năm 1994 (gần 9.868,7 tỷ theo giá hiện hành). GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) của tỉnh đạt khoảng 8,67 triệu (khoảng 540USD vào năm 2007 và 600 USD vào năm 2008), cao hơn nhiều so với mức bình quân của vùng nhưng thấp hơn so với mức bình quân của cả nước (khoảng 14,0 triệu đồng vào năm 2007 và 16,5 triệu đồng vào năm 2008).



b. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Năm 2007, trên toàn Tỉnh có khoảng 1.173 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo Luật doanh nghiệp. Trong số này có trên 100 cơ sở sản xuất công nghiệp lớn, điểm hình là Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Vật liệu Xây dựng, Công ty Phụ tùng Máy số 1, Công ty Natsteel Vina, Công ty Cổ phần Giấy Hoàng Văn Thụ, ...



Các ngành công nghiệp chủ yếu

- Công nghiệp sản xuất cơ khí: Gồm chế tạo máy, cơ khí tiêu dùng, lắp ráp sản xuất phụ tùng sửa chữa và cung cấp phụ tùng thay thế, tập trung chủ yếu ở Khu Công nghiệp Sông Công và các nhà máy quốc phòng trong tỉnh. Các sản phẩm chủ yếu là các loại máy nông nghiệp, động cơ diezen, các loại phụ tùng, hộp số, công cụ, dụng cụ cơ khí, dụng cụ y tế, băng chuyền, thuốc phóng, thuốc nổ, ...



- Công nghiệp khai khoáng, luyện kim: Gồm than, quặng sắt, chì, kẽm, thiếc, đôlômit, pirit, barit, titan, đá xây dựng, sét..., phân bố ở các huyện phía Bắc. Công nghiệp khai khoáng của địa phương chủ yếu là tận thu. Trừ thiếc được chế biến tinh, các loại quặng khác sau khi khai thác đều được bán thô.

- Công nghiệp nhẹ: Các sản phẩm chủ yếu là hàng may mặc, da giầy, giấy, tơ tằm, bao bì, thực phẩm tươi sống, bia, nước giải khát, lắp ráp xe máy...

- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: Các sản phẩm chủ yếu của ngành là chè, trái cây, bia hơi, thực phẩm đông lạnh, nước khoáng...

c. Các lĩnh vực xã hội

  • Giáo dục

Với 5 trường đại học, 13 trường chuyên nghiệp, 6 trường công nghiệp kỹ thuật và 437 trường phổ thông các cấp Thái Nguyên đã thực sự là hạt nhân đào tạo của cả vùng miền núi phía Bắc. Sự nghiệp giáo dục phổ thông của tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc quản lý giáo dục theo ngành đã mang lại nhiều hiệu quả, trường lớp mới được xây dựng, số học sinh các cấp không ngừng được tăng lên. Giáo dục miền núi được quan tâm thích đáng, một số trường nội trú cho con em các dân tộc miền núi đã được xây dựng.

  • Y tế

Thái Nguyên hiện có 1.035 bác sỹ và trên đại học, 550 y sĩ, 1.234 y tá và 146 nữ hộ sinh. Trên địa bàn Tỉnh có 363 cơ sở y tế (219 cơ sở Nhà nước) với 3.556 giường bệnh (trong đó có 840 giường của trạm y tế xã) cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khám và chữa bệnh cho nhân dân. Trong số này có 20 bệnh viện và 19 phòng khám đa khoa khu vực, 1 bệnh viện điều dưỡng, 1 trại phong, 1 nhà hộ sinh và 180 trạm y tế xã phường. Một số chỉ tiêu y tế của tỉnh được cải thiện rõ rệt trong những năm qua và cao hơn mức bình quân của toàn vùng và cả nước. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị trong tỉnh về các chỉ tiêu này. Các huyện Phổ Yên, Phú Lương, Đại Từ, Phú Bình có mức bác sỹ và cán bộ y tế bình quân trên 1 vạn dân thấp hơn nhiều so với các huyện khác.

d. Kết cấu hạ tầng

  • Đường bộ

Tính đến cuối năm 2005 toàn tỉnh Thái Nguyên có 4.545 Km đường bộ. Trong số này có 184,6 Km đường quốc lộ; 248,8 Km đường tỉnh ; 865,5 Km đường huyện (có 472,2 Km đường đã được rải nhựa và bê tông nhựa); 3.180,6 đường xã, liên xã và 65,3 Km là đường đô thị. Toàn bộ đường quốc lộ và đường đô thị đã được nhựa hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại nội tỉnh và phục vụ tốt hơn như cầu đi lại của khách du lịch. Hệ thống đường tỉnh mới có 128,5/428,8 Km được nhựa hoá, còn lại 120,3 Km là đường đá dăm, đường cấp phối và đường đất. Tính đến cuối năm 2005, mật độ đường toàn mạng lưới (không kể đường xã) là 0,385 Km/Km2 và mật độ đường (không kể đường xã) tính trên 1.000 dân đạt 1,233 Km, thấp hơn nhiều so với mức bình quân của cả nước (tương ứng là 0,74 Km/Km2 và 2,97 Km/1.000 dân).

Hiện đã có đường ô tô đến 180/180 xã, phường của tỉnh. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận bằng đường bộ với một số xã miền núi trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do địa hình dốc, chất lượng đường kém. Một số đoạn đường quốc lộ, một số đường huyện và một số cầu cống đang xuống cấp, ảnh hưởng đến năng lực vận tải nội tỉnh và với tỉnh ngoài.



  • Đường thuỷ

Đường thuỷ ở Thái Nguyên khá phong phú và phân bố rộng khắp. Thái Nguyên hiện có 430 Km đường thuỷ, bao gồm hai tuyến đường sông chính nối Tỉnh với các tỉnh ngoài: tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161 Km và tuyến Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 Km ; và hai tuyến vận tải thuỷ nội tỉnh: tuyến Thái Nguyên - Phú Bình dài 16 Km và tuyến Thái Nguyên - Chợ Mới dài 40 Km tuy nhiên việc đi lại ở tuyến này còn hạn chế.

  • Đường sắt

Hệ thống đường sắt của Thái Nguyên gồm ba tuyến chính với tổng chiều dài trên địa bàn Tỉnh là 98,55 Km:

Tuyến Quán Triều - Hà Nội dài 75 Km.

Tuyến Thái Nguyên - Kép dài 57 Km, đoạn qua Thái Nguyên dài 25 Km.

Tuyến Quán Triều - Núi Hồng qua Đại Từ dài 39 Km chủ yếu phục vụ vận tải than.



  • Cấp, thoát nước

Nguồn cấp nước của Thái Nguyên là nước ngầm và nước mặt. Thành phố Thái Nguyên sử dụng nguồn nước mặt lấy từ hồ Núi Cốc và nước ngầm lấy từ tầng chứa độ sâu 41 - 64 m, gồm 10 giếng khoan (trong đó 2 giếng dự phòng). Thị xã Sông Công được cấp nước từ nguồn nước mặt sông Công đã qua xử lý. Ngoài hai đô thị trên, huyện Đồng Hỷ được cấp nước ngầm từ Nhà máy nước Mắt Rồng. Tại các huyện đều có giếng khoan để cung cấp nước sạch cho dân.

Tính đến cuối năm 2007, khoảng 92% dân Thành phố Thái Nguyên, 75% dân Thị xã Sông Công có nước máy sử dụng đô thị, còn ở các huyện chỉ 0,5% đến 5% hộ gia đình sử dụng giếng khoan.

Tính đến cuối năm 2008, khoảng 80% dân đô thị và 76% dân nông thôn trong tỉnh sử dụng nước sạch.

Hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ nên hiệu quả thoát nước kém. Nước thải còn thoát chung với nước mưa và có điểm bị úng ngập. Hệ thống thoát nước hiện có ở thành phố Thái Nguyên chưa đáp ứng được yêu cầu đối với một đô thị loại II.



e. Đặc điểm dân số

Tổng đân số tỉnh Thái Nguyên tính đến ngày 01/4/2009 là 1.124.786 người. Trong đó, dân số nam là 559.153 người, chiếm 49,71%; dâm số nữ là 565.663 người, chiếm 50,29%. So với cả nước, dân số tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 33 và đứng thứ 3 các tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc (sau Bắc Giang và Phú Thọ).

Tỷ lệ dân thành thị của tỉnh tăng chậm trong những năm qua, năm 2008 mới chiếm khoảng 24% tổng dân số.

Có 8 dân tộc cùng sinh sống với nhau từ lâu đời trên đất Thái Nguyên. Dân tộc Kinh chiếm khoảng 75,5%; Tày 10,7%; Nùng 5,1%; Dao 2,1% ; Sán Dìu 2,4% ; các dân tộc khác (Cao Lan, H'Mông, Hoa) chiếm 4,2% dân số toàn tỉnh.



1.2.3. Các vấn đề môi trường

a. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH của tỉnh Thái Nguyên

Các yếu tố môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đáng kể tới các hoạt động KT - XH của tỉnh Thái Nguyên có thể xác định một cách tổng hợp như sau:

Các yếu tố khí hậu (như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa...) ảnh hưởng đặc biệt đến ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, công nghiệp khai khoáng, dịch vụ - du lịch, ngoài ra cũng tác động đến sức khoẻ người dân trên toàn bộ địa bàn tỉnh.

Các hiện tượng thời tiết bất thường (lũ, lụt, bão lốc, sương mù...) gây ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động KT - XH và sức khoẻ người dân trên địa bàn tỉnh.

Ô nhiễm nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) là nguyên nhân dẫn đến gây bệnh, dịch ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân và các hệ sinh thái tự nhiên. Ngoài ra, ô nhiễm nước tác động đến năng suất, chất lượng các sản phẩm của ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản. Thiếu nước sản xuất vào mùa khô ảnh hưởng đến hoạt động của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và nông - lâm nghiệp - thuỷ sản.

Ô nhiễm không khí không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân mà còn sự phát triển du lịch của tỉnh.

Suy giảm tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật đang và sẽ gây gia tăng cường độ lũ lụt, xói mòn đất, biến đổi khí hậu và suy giảm đa dạng sinh học trong tỉnh.

b. Khả năng ảnh hưởng do phát triển KT - XH đến môi trường xung quanh

Hoạt động phát triển KT - XH của các ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với tốc độ ngày càng gia tăng sẽ làm gia tăng nhanh các chất ô nhiễm gây tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.

Nước thải từ các khu dân cư, khách sạn (chứa nồng độ cao các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh...), nước thải các cơ sở sản xuất công nghiệp (chứa các chất hữu cơ, kim loại nặng, các hoá chất độc hại, dầu mỡ...), nông nghiệp - thuỷ sản (chứa các chất hữu cơ, hoá chất bảo vệ thực vật...), chất thải y tế từ các cơ sở khám chữa bệnh (chứa nồng độ cao chất hữu cơ, bệnh phẩm, vi trùng...) đã và sẽ gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, phát tán bệnh dịch và tác hại đến hệ sinh thái nước.

Khí thải (chứa các chất ô nhiễm như bụi, CO, SO2, NOx, HF và tiếng ồn) từ các cơ sở sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản đang và sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động và gây ô nhiễm không khí xung quanh.

Chất thải rắn nhiễm các chất độc hại như hoá chất, dầu mỡ từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động giao thông thuỷ là nguồn gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, đất đai nếu không được xử lý triệt để. Chất thải rắn sinh hoạt không những gây mất mỹ quan, nguồn phát sinh bệnh dịch mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành kinh tế khác (như du lịch, thuỷ sản, cấp nước).

Hoạt động sản xuất lâm nghiệp, giao thông thuỷ có khả năng làm thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên, giảm diện tích rừng tự nhiên, bãi bồi ven sông, gia tăng xói mòn, sạt lở đất, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường.

Trên đây là các vấn đề môi trường quan trọng nhất có thể được phát sinh do động lực xây dựng và phát triển KT - XH của tỉnh Thái Nguyên. Các vấn đề môi trường này sẽ càng gia tăng trong giai đoạn tăng cường CNH, HĐH với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của tỉnh trên 10% trong giai đoạn 2010-2020.

1.3. Tình hình quản lý và sử dụng hoá chất hoá chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

1.3.1. Khối lượng hoá chất BVTV được kinh doanh sử dụng hàng năm

a. Các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh phân phối hoá chất BVTV của tỉnh Thái Nguyên

Các đơn vị quản lý hoá chất BVTV có thay đổi qua các thời kỳ. Một số đơn vị chính được kinh doanh phân phối hóa chất BVTV bao gồm:

- Công ty Vật tư nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

- Chi cục BVTV tỉnh Thái Nguyên.

- Công ty cây trồng thành phố Thái Nguyên.

- Trạm Vật tư các Huyện, Thành, thị (nay là chi nhánh vật tư các Huyện, Thành, Thị).

- Công ty cổ phần vật tư Bảo vệ thực vật Thái Nguyên.

- Công ty TNHH một thành viên Bảo vệ thực vật Thái nguyên.

- Các đại lý cấp I của các công ty thuốc BVTV Việt Nam.

b. Khối lượng thuốc BVTV được kinh doanh sử dụng hàng năm


  • Khối lượng thuốc BVTV sử dụng trước năm 1985:

- Nguồn thuốc được nhận từ Trung ương, sau đó tỉnh tiếp tục phân phối tới các huyện và các xã. Lúc này, do nông dân chưa biết dùng nên nhu cầu sử dụng thuốc BVTV chưa cao.

- Cả tỉnh được phân phối khoảng 12 tấn thuốc/năm. Trong đó có khoảng 20% thuốc nước, còn lại là thuốc bột. Các loại thuốc nước như Metaphos 40,50EC; Wophatox 50EC; Bassa 50EC….Các loại thuốc bột như: DDT, 666, BHC, Dipterex, 2,4D.



  • Khối lượng thuốc BVTV sử dụng từ năm 1986-1992:

- Ngoài nguồn thuốc được phân phối, một số đơn vị đã bắt đầu giao dịch với các tỉnh ngoài để kinh doanh thuốc BVTV như công ty Cây trồng thành phố Thái Nguyên, chi cục Bảo vệ thực vật Thái Nguyên. Thuốc được phân phối cho các hợp tác xã (với nguồn thuốc phân phối bao cấp từ trên) và được bán tự do (với nguồn thuốc đơn vị tự kinh doanh).

- Số lượng thuốc sử dụng tăng lên hàng năm. Năm 1990 số lượng thuốc được sử dụng khoảng 100 tấn/năm trong đó có 40% là thuốc nước (đa số thuộc gốc lân hữu cơ), còn lại là thuốc bột (đa số là gốc clo hữu cơ).



  • Khối lượng thuốc BVTV sử dụng từ năm 1993 đến nay:

- Không còn nguồn thuốc phân phối bao cấp. Các tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh thuốc BVTV tự mua bán phân phối các loại thuốc BVTV (căn cứ tình hình sâu bệnh, nhu cầu thị trường và các qui định của nhà nước).

- Số lượng, chủng loại thuốc sử dụng tăng lên hàng năm. Không chỉ thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh mà còn thuốc trừ cỏ, thuốc trừ chuột, thuốc điều hoà sinh trưởng cây trồng.



Bảng 1.4. Số lượng thuốc BVTV được kinh doanh trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên qua các năm gần đây [Nguồn: Số liệu chi cục BVTV]

Năm

Thuốc trừ sâu

Thuốc trừ bệnh

Thuốc trừ cỏ

Tổng số

(tấn)

2000

141,8

27,8

28,0

197,6

2001

138,7

33,9

44,1

216,7

2002

180,3

41.2

42,7

264,2

2003

195,5

54.7

49,5

299,7

2004

210,8

67,4

68,2

346,4

2005

288,8

58,1

72,0

418,9

2006

235,0

48,0

56,0

339,0

2007

266,0

55,0

40,1

361,1

2008

134,0

15,0

85,0

234,0

2009

123,0

13.0

76,0

212,0

Nhìn chung, số lượng thuốc BVTV sử dụng trong những năm gần đây có xu hướng giảm, do sâu bệnh không xảy ra thành dịch lớn và nông dân đã nhận thức tốt hơn về kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, họ đã bỏ được một số lần phun không cần thiết, không dùng thuốc BVTV tràn lan theo cảm tính.

1.3.2. Tình trạng các khu vực kho lưu giữ tại tỉnh Thái nguyên

  • Tình trạng các khu vực kho lưu giữ trước năm 1985

- Đa số thuốc được phân phối từ tổng kho về tỉnh và lưu giữ tại kho Phúc Trìu, xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên.

- Các huyện lĩnh từ kho tỉnh về phân phối cho các xã. Số lượng thuốc không nhiều và hầu như cả huyện và xã đều chưa có nơi chuyên để lưu chứa thuốc BVTV. Sự hiểu biết về độc hại của thuốc BVTV của đa số cán bộ và nông dân còn rất thấp. Việc mua bán thuốc BVTV thực hiện rất thô sơ thủ công (thuốc nước được đong rót từ thùng phi lớn sang chai nhỏ, thuốc bột được xúc cân lẻ từ những bao thùng lớn sang bất cứ một loại bao túi nào do người mua mang đến) như mua bán thực phẩm.



  • Tình trạng các khu vực kho lưu giữ từ năm 1986 đến năm 2002:

- Kho thuốc các huyện (do trạm vật tư Huyện quản lý), kho chi cục BVTV (do chi cục BVTV quản lý) được xây dựng. Ở các xã đều có nơi chuyên để thuốc BVTV do hợp tác xã nông nghiệp quản lý, nhà để thuốc có cửa khoá có thủ kho (có xã có tới 2,3 nơi để thuốc như xã Phúc Xuân thành phố Thái Nguyên, xã Úc kỳ huyện Phú Bình…).

- Qui mô kho cấp huyện tuỳ thuộc mức độ kinh doanh khác nhau của mỗi trạm vật tư Huyện. Kho chi cục BVTV là kho do Tỉnh đầu tư xây dựng, ngoài việc là nơi để thuốc phục vụ kinh doanh thuốc BVTV, kho còn có nhiệm vụ dự trữ thuốc BVTV phòng chống dịch.

- Nơi để thuốc tại các hợp tác xã nông nghiệp thường là nơi gần ban quản lý hợp tác xã làm việc, gần trường học, khu dân cư đông người. Khi có nhu cầu, nông dân đến đó mua thuốc về sử dụng.


  • Tình trạng các khu vực kho lưu giữ từ năm 2003 đến nay

- Các kho thuốc cấp huyện, cấp xã cũ được chuyển đổi dần mục đích sử dụng; có nơi được chuyển thành thổ cư, có nơi chuyển thành trường học, nhà mẫu giáo, trung tâm dạy nghề…Hiện nay chỉ có các công ty Cổ phần vật tư BVTV, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bảo vệ thực vật và 1số các đại lý cấp I có kho lưu chứa thuốc.

- Nguyên nhân: Do việc kinh doanh thuốc BVTV đã thay đổi và thực hiện theo Pháp lệnh BVTV. Không còn việc phân phối bao cấp thuốc BVTV.

Thuốc BVTV lưu thông trên thị trường đã được đóng lẻ trong các chai, gói, thùng kiện theo qui định, có thời hạn sử dụng và luôn được đáp ứng đầy đủ trên thị trường nên cũng không cần số lượng nhiều lưu trữ trong kho. Các tập thể cá nhân kinh doanh không được Cục BVTV cho phép sang chai đóng gói thuốc BVTV thì không được tự sang chai đóng gói.

Tại các xóm, xã đều có các cá nhân và tập thể tham gia kinh doanh thuốc BVTV (những người đã có chứng chỉ kinh doanh thuốc BVTV). Các nhà kinh doanh thường nhập thuốc để bán với số lượng nhỏ theo nhu cầu thị trường (bán hết lại lấy tiếp, không để tồn lưu) cho nên không phải cần đến kho để lưu trữ thuốc BVTV. Nông dân không phải đi mua thuốc xa, không bị thiếu thuốc khi có dịch hại.



1.3.3. Tình hình kinh doanh sử dụng hoa chất BVTV gốc clo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

a. Một số loại thuốc BVTV có nguồn gốc Clo đã sử dụng để phòng trừ sâu bệnh trên địa bàn tỉnh thái Nguyên

- DDT có tên hoá học là Diclodiphenyltricloetan Thuốc ở dạng bột trắng hay xám nhạt không tan trong nước. Thuốc có tác dụng tiếp xúc và vị độc.

- BHC, Gama 666 là 2 loại thuốc có tên hoá học chung là Ga ma - 1,2,3,4,5,6- Hexaclo-xiclohexan. Thuốc ở dạng bột mịn, mùi hôi, không tan trong nước. thuốc có tác dụng vị độc, xông hơi và tiếp xúc.

- Thiodan: tên hoá học là 6,7,8,9,10,10a-Hexaclo-1,5,5a,6,9,9a-Hexahydro-6,9-metano-2,4,3-benzodioxathiepin-3oxit. Thuốc ở dạng lỏng, có tác dụng vị độc và tiếp xúc.

- 2,4D tên hoá học là Diclophenoxiaxetic, thuốc ở dạng bột trắng dùng để trừ cỏ. thuốc có tác dụng nội hấp. Thuốc rất độc, được sử dụng ở dạng muối. trong thuốc có chất dioxin có thể kích thích tế bào ung thư phát triển, gây đột biến tế bào làm dị dạng cơ thể người và động vật máu nóng.

Các loại thuốc này rất bền vững trong cơ thể sống, trong môi trường và sản phẩm động thực vật. Hiện nay, các loại thuôc này đã bị cấm sử dụng.



b. Khối lượng sử dụng trung bình một số loại hoá chất hoá chất BVTV gốc clo hữu cơ điển hình và phổ biến

Khối lượng tuỳ thuộc lượng thuốc được cung ứng bao cấp từ phía tổng kho BVTV do nhà nước quản lý và nhu cầu thị trường hàng năm. Số lượng trung bình một số loại thuốc BVTV gốc clo chính trong khoảng thời gian từ năm 1996- 2002 như sau:

- DDT: 20 tấn /năm.

- Ga ma 666: 40tấn /năm.

- Thiodan: 10tấn/ năm.

- 2,4 D: 10tấn /năm.



c. Thời gian bị cấm sử dụng các loại hoá chất BVTV gốc clo

- DDT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa vào danh mục thuốc cấm sử dụng trong nông nghiệp từ năm 1996.

- 2,4D Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa vào danh mục thuốc cấm sử dụng từ năm 1996.

- Ga ma 666: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa vào danh mục thuốc cấm sử dụng từ năm 1996.

- Thiodan: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa vào danh mục thuốc cấm sử dụng từ 2001.

Sau khi có văn bản cấm sử dụng của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên thị trường vẫn còn một số lượng thuốc tồn lưu thông (khoảng từ 1-2 năm trước khi hết hẳn).




Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương