NGÀnh lúa gạo việt nam nguyễn Ngọc Quế Trần Đình Thao Hà Nội, 5-2004 MỤc lụC


Các chính sách liên quan đến sản xuất lúa gạo ở Việt Nam



tải về 0.68 Mb.
trang10/13
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích0.68 Mb.
#5288
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

2.11Các chính sách liên quan đến sản xuất lúa gạo ở Việt Nam

Từ khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới vào năm 1986, chính phủ Việt Nam đã xây dựng nhiều chính sách theo hướng kinh tế thị trường. Các chính sách tác động đến sản xuất lúa gạo và thúc đẩy nông dân gia tăng sản xuất là các chính sách về sử dụng đất, đầu tư, thương mại và thị trường.



Chính sách đất đai

Trong thời kỳ chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường, Việt Nam đã bước đầu trao quyền sử dụng đất cho nông dân. Luật Đất đai năm 1988 được xem như một trong những bước tiến quan trọng nhất. Nông dân được quyền sử dụng đất từ 10 đến 15 năm; nông hộ được tự chọn loại cây trồng và quyết định số lượng sản phẩm bán ra thị trường. Luật Đất đai được sửa đổi năm 1993 cho phép nông dân tự do lựa chọn loại sử dụng đất với thời gian sử dụng được tăng lên 20 năm đối với các loại cây hàng năm và 50 năm đối với cây lâu năm; cho phép "trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp" quyền sử dụng đất. Phản ứng tích cực của nông dân được thể hiện qua sản lượng lúa gạo liên tục tăng trong suốt thập niên vừa qua.

Gần đây chính phủ đã có chủ trương khuyến khích sản xuất nông nghiệp hàng hoá qui mô lớn thông qua việc phát triển trang trại, đồng thời cho phép việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên cơ sở tập trung ruộng đất và giảm đất lúa.

Chính sách đầu tư và tín dụng

Những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực cải tạo hệ thống thuỷ lợi. Đầu tư trong ngành nông nghiệp tập trung chủ yếu vào cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản xuất và phát triển nông thôn. Trong thập niên 90, đầu tư vào thuỷ lợi chiếm khoảng 70% tổng đầu tư của ngành nông nghiệp, chủ yếu tập trung cho lúa, nhất là ở ĐBSCL. Cần có các nghiên cứu chi tiết đánh giá hiệu quả của đầu tư này.

Về tín dụng nông thôn, hiện nay hệ thống hỗ trợ tài chính nông thôn chính thức có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (VBARD), Ngân hàng Việt Nam cho Người nghèo và Quỹ tín dụng nhân dân (PCF). Mục tiêu của hệ thống hỗ trợ tài chính nông thôn chính thức là (i) đảm bảo đầu vào cho sản xuất nông nghiệp; (ii) tăng cường công nghệ sau thu hoạch và xuất khẩu nông sản; (iii) hỗ trợ đa dạng hoá nông nghiệp; (iv) cải tạo hạ tầng cơ sở nông thôn; (v) giảm nghèo và giảm thiên tai. Chính sách tín dụng bảo đảm cho nông dân vay vốn trực tiếp và hỗ trợ nông dân nghèo vùng sâu, vùng xa và vùng cao. Tỷ lệ cho vay đối với các hộ gia đình trồng lúa tăng từ 5 triệu đồng tới 10 triệu đồng mà không cần thế chấp.

Chính sách về vật tư nông nghiệp

Trước đổi mới, vật tư nông nghiệp được phân phối thông qua hợp tác xã. Trong thời kỳ đổi mới, vai trò của hệ thống hợp tác xã suy giảm, vật tư được buôn bán tự do, vai trò của kinh tế tư nhân trong phân phối vật tư nông nghiệp trở nên quan trọng. Thuế nhập khẩu phân bón hầu như không đáng kể. Chính phủ cũng khuyến khích nông dân cải thiện giống lúa bằng cách bãi bỏ thuế nhập khẩu giống, trợ giá giống lai và trợ cước vận chuyển giống nhằm đạt mục tiêu 70% giống lúa mới. Chính phủ còn thực hiện các chính sách trợ cước vận chuyển vật tư cho miền núi và trợ giá nhiên liệu.



Chính sách phân phối lúa gạo trong nước.

Hệ thống phân phối gạo ở Việt Nam rất phức tạp, với nhiều mối liên kết phức tạp giữa các đại lý, nông dân, người thu mua, người xay xát, người bán buôn, bán lẻ và các doanh nghiệp nhà nước. Từ thập niên 80, chính sách đổi mới đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của hệ thống phân phối gạo tự do ở Việt Nam. Những cản trở thị trường trong nước đã bị dẹp bỏ, cho phép cạnh tranh tự do giữa các đại lý. Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng giữ vai trò quan trọng, hiện nay chiếm khoảng 95% thị phần trong nước, làm vai trò của doanh nghiệp nhà nước trên thị trường lúa gạo trong nước giảm đi.



Chính sách thương mại quốc tế.
Đầu những năm 90, để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã kiểm soát hoàn toàn lượng gạo xuất khẩu thông qua giấy phép và hạn ngạch xuất khẩu, và chỉ cho phép doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu gạo. Từ 1991 đến 1993, cả nước chỉ có 40 công ty xuất khẩu gạo, chủ yếu là ở phía Nam. Hệ thống xuất khẩu gạo trong giai đoạn đó không có hiệu quả và ảnh hưởng bất lợi tới thu nhập của nông dân. Đến năm 1997, chỉ còn 17 công ty xuất khẩu gạo.

Từ năm 1998 trở lại đây, để tăng cường hiệu quả xuất khẩu gạo, chính phủ cho phép tư nhân tham gia các hoạt động thương mại quốc tế. Năm 1999, các công ty liên doanh đã được phép xuất khẩu gạo nếu tìm được đối tác. Đến năm 2000, cả nước đã có 47 công ty xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, thị phần của công ty tư nhân trong tổng lượng gạo xuất khẩu vẫn còn nhỏ. Năm 1998, các doanh nghiêp tư nhân chỉ xuất được 185.000 tấn gạo, chiếm khoảng 4% ngoài tổng số 4 triệu tấn.


Biểu 2 14 Các biện pháp liên quan đến xuất khẩu gạo

Năm

Số lượng

Số công ty xuất khẩu

Thuế xuất khẩu

Dự trữ (triệu tấn)

1997

2,5

17

1%-2%-3%

1

1998

4,0

19

0%-1%

1

1999

3,9

41

0%

2,3

2000

4,3

47

0%

1

Chính phủ Việt Nam cũng áp dụng hạn ngạch để kiểm soát xuất khẩu gạo. Từ năm 1997, Chính phủ toàn quyền xác định tổng lượng xuất khẩu dựa trên mức dư thừa được dự báo từ sản lượng và tiêu thụ. Trong thực tế, hạn ngạch xuất khẩu không hoàn toàn ràng buộc đối với tất cả các doanh nghiệp do hạn ngạch được phép chuyển nhượng. Hơn nữa, tổng hạn ngạch xuất khẩu được điều chỉnh theo định kỳ tùy theo sản lượng thực tế và giá gạo thế giới. Nhằm đẩy mạnh lượng gạo xuất khẩu, Chính phủ đã thực hiện những biện pháp khuyến khích đối với cả doanh nghiệp trung ương và địa phương. Từ năm 2000 việc kiểm soát xuất khẩu bằng hạn ngạch đã được bãi bỏ.


Каталог: images -> 2006
2006 -> Lúa gạo Việt Nam Giới thiệu
2006 -> Nghiªn cøu triÓn väng quan hÖ kinh tÕ th­¬ng m¹i viÖt nam – trung quèc ViÖn nghiªn cøu th­¬ng m¹i 2000 Lêi nãi ®Çu
2006 -> B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò Tµi
2006 -> BÁo cáo nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập afta
2006 -> Hµ Néi, th¸ng 10 n¨m 2006
2006 -> §inh Xun Tïng Vò träng B×nh TrÇn c ng Th¾ng Hµ NéI, th¸ng 12 N¡M 2003
2006 -> Nhãm nghiªn cøu: Hoµng Thuý b ng (M. Sc) NguyÔn V¨n NghÖ (mba) Lª Hoµng Tïng
2006 -> PHÁt triển hệ thống tín dụng nông thôN Ở việt nam1
2006 -> ¶nh h­ëng cña viÖc Trung Quèc vµo wto vµ mét sè bµi häc cho ViÖt Nam1
2006 -> Bé n ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n ng th n B¸o c¸o tæng quan ngµnh chÌ viÖt Nam

tải về 0.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương