2.10Các kênh tiêu thụ và phân phối lúa gạo
Hệ thống tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam khá phức tạp thông qua nhiều mắt xích liên hệ giữa các đối tác khác nhau: nông dân sản xuất lúa, người thu gom lúa, cơ sở xay xát, người bán buôn, người bán lẻ và các công ty quốc doanh lương thực. Ngoài ra, công ty lương thực quốc doanh còn phân thành 2 loại: TW (VINAFOOD I ở miền Bắc và VINAFOOD II ở miền Nam) và Địa phương. Hệ thống các kênh tiêu thụ có thể được mô tả khái quát bằng sơ đồ dưới đây.
Nguồn: FAO, 2000, Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngành Nông nghiệp Việt Nam
Ghi chú: DNQD - Doanh nghiệp quốc doanh; HĐXK - Hợp đồng xuất khẩu
Kênh tiêu thụ gạo
Kênh tiêu thụ lúa
Nhìn chung, kể từ 1980 công cuộc đổi mới cơ chế chính sách đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của một hệ thống lưu thông lúa gạo tự do ở Việt Nam. Thị trường lúa gạo trong nước đã được tháo gỡ khỏi mọi hạn chế ràng buộc. Hệ thống lưu thông phân phối và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo hiện nay hầu như hoàn toàn tự do với sự tham gia của nhiều đơn vị, nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Do thiếu số liệu, mối tương quan giữa các đối tượng tham gia thị trường không thể lượng hóa được dưới dạng thị phần. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khu vực tư nhân hiện đang chiếm vị trí quan trọng ở thị trường lúa gạo trong nước với thị phần ước tính khoảng 95%. Vai trò của các doanh nghiệp quốc doanh (DNQD) đối với thị trường lúa gạo nội địa, hiện không đáng kể. Tuy nhiên, kinh tế quốc doanh đang chiếm giữ vị trí độc tôn trong thương mại quốc tế (96%). Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của DNQD nông nghiệp thường tập chung vào lĩnh vực xuất khẩu gạo và nhập khẩu các vật tư nông nghiệp. Gần đây, cơ hội tham gia thương mại quốc tế đối với khu vực kinh tế tư nhân đã được mở rộng hơn.
ĐBSCL và ĐBSH là hai khu vực sản xuất lúa gạo chủ yếu ở Việt Nam với mức tỉ suất hàng hóa tương đối cao (tức là doanh thu bán sản phẩm chiếm khoảng 60% tổng giá trị sản lượng lúa gạo). Tuy nhiên, ĐBSCL vẫn có mức sản xuất hàng hóa cao hơn ĐBSH, một phần là do đất đai bình quân đầu người cao hơn. Sự khác biệt lớn giữa hai vùng châu thổ trong lưu thông lúa gạo là ở ĐBSCL hệ thống lưu thông lúa gạo chủ yếu tập trung cho xuất khẩu thông qua các DNQD, trong khi đó ĐBSH chủ yếu hướng vào thị trường tiêu dùng nội địa.
Cần lưu ý là sự phát triển của ngành lúa gạo phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của hệ thống lưu thông phân phối. Do không có được số liệu đầy đủ nên chưa thực hiện các phân tích chi tiết về hiệu quả của hệ thống lưu thông phân phối lúa gạo Việt Nam. Song số liệu điều tra của IFPRI năm 1996, của công ty tư vấn nông phẩm quốc tế (ACI) và khảo sát của nhóm chuyên gia Ngân hàng Thế giới năm 2002 cũng cung cấp một số thông tin bổ ích về những vấn đề liên quan.
Biểu 2 12. Chi phí và lợi nhuận trong kênh lưu thông gạo ở ĐBSH và ĐBSCL (năm 2002)
|
ĐBSH
|
ĐBSCL
|
|
Đồng/kg
|
% so với giá bán lẻ
|
Đồng/kg
|
% so với giá bán lẻ
|
1. Sản xuất và lưu thông:
|
|
|
|
|
a) Nông dân
|
|
|
|
|
Chi phí
|
2609
|
65.1
|
1515
|
39.7
|
Lợi nhuận
|
723
|
18.0
|
909
|
23.8
|
Giá bán của nông dân
|
3332
|
83.2
|
2424
|
63.6
|
b) Kênh lưu thông nội địa
|
|
|
|
|
Chi phí
|
240
|
6.0
|
421
|
11.0
|
Lợi nhuận
|
434
|
10.8
|
967
|
25.4
|
Chênh lệch giá
|
674
|
16.8
|
1388
|
36.4
|
Giá bán lẻ
|
4006
|
100.0
|
3812
|
100.0
|
2. Phân theo các tác nhân tham gia kênh lưu thông:
|
a) Cơ sở xay xát vừa & nhỏ
|
|
|
|
|
Chi phí
|
41
|
1.0
|
80
|
2.1
|
Lợi nhuận
|
12
|
0.3
|
588
|
15.4
|
Giá bán
|
3385
|
84.5
|
3092
|
81.1
|
b) Người thu gom
|
|
|
|
|
Chi phí
|
36
|
0.9
|
107
|
2.8
|
Lợi nhuận
|
63
|
1.6
|
109
|
2.9
|
Giá bán
|
3484
|
87.0
|
3308
|
86.8
|
c) Người bán buôn
|
|
|
|
|
Chi phí
|
103
|
2.6
|
148
|
3.9
|
Lợi nhuận
|
150
|
3.7
|
58
|
1.5
|
Giá bán buôn
|
3737
|
93.3
|
3514
|
92.2
|
d) Người bán lẻ
|
|
|
|
|
Chi phí
|
61
|
1.5
|
86
|
2.3
|
Lợi nhuận
|
208
|
5.2
|
212
|
5.6
|
Giá bán lẻ
|
4006
|
100.0
|
3812
|
100.0
|
Nguồn: Tính toán dựa trên số điều tra của IFPRI (1996), Công ty ACI và nhóm nghiên cứu thuộc Ngân hàng Thế giới (tháng 7-2002)
Ghi chú: Đồng/1kg gạo hay thóc qui gạo
Biểu 2 13 Chi phí và lợi nhuận trong kênh lưu thông xuất khẩu gạo ở ĐBSCL (năm 2002)
|
Đồng/kg
|
% so với giá XK
|
1. Sản xuất và lưu thông:
|
|
|
a) Nông dân
|
|
|
Chi phí
|
1515
|
57.6
|
Lợi nhuận
|
909
|
34.5
|
Giá bán của nông dân
|
2424
|
92.1
|
b) Kênh lưu thông xuất khẩu
|
|
|
Chi phí
|
229
|
8.7
|
Giá trị sản phẩm phụ
|
218
|
8.3
|
Lợi nhuận
|
197
|
7.5
|
Chênh lệch giá (Sản phẩm chính)
|
208
|
7.9
|
Giá xuất khẩu
|
2632
|
100.0
|
2. Phân theo các tác nhân tham gia kênh lưu thông:
|
a) Người thu gom và xay xát nhỏ
|
|
|
Chi phí
|
105
|
4.0
|
Lợi nhuận
|
73
|
2.8
|
Giá bán
|
2602
|
98.9
|
b) Nhà máy xay xát, đánh bóng
|
|
|
Chi phí
|
79
|
3.0
|
Giá trị sản phẩm phụ
|
218
|
8.3
|
Lợi nhuận
|
137
|
5.2
|
Giá bán
|
2600
|
98.8
|
c) Công ty vận chuyển
|
|
|
Chi phí
|
26
|
1.0
|
Lợi nhuận
|
14
|
0.5
|
Giá bán
|
2640
|
100.3
|
d) Công ty XK gạo
|
|
|
Chi phí
|
20
|
0.8
|
Lợi nhuận
|
-42
|
-1.6
|
Giá bán
|
2618
|
99.5
|
e) VINAFOOD
|
|
|
Chi phí
|
0
|
0.0
|
Lợi nhuận (hoa hồng)
|
14
|
0.5
|
Giá bán
|
2632
|
100.0
|
Nguồn: Tính toán dựa trên số điều tra của Công ty ACI và nhóm nghiên cứu thuộc Ngân hàng Thế giới (tháng 7-2002).
Ghi chú: Đồng/1kg gạo hay thóc qui gạo
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |