Nghiên cứu xác định Ciprofloxacin (cip) trong một số dược phẩm bằng phương pháp điện hóa



tải về 1.58 Mb.
trang2/23
Chuyển đổi dữ liệu01.01.2018
Kích1.58 Mb.
#35220
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23

1.3.1 Phương pháp điện hóa

Do có ba N trong phân tử nên các hợp chất thuộc họ quinolone xác định được bằng các phương pháp điện hóa nhờ sóng xúc tác hiđro. Người ta không xác định được rõ ràng là N nào tham gia vào quá trình nhận H+ nhờ đôi e tự do trên N nhưng vị trí các peak thường trong khoảng 1,4 – 1,5V cho thấy quá trình này là sóng xúc tác H. Tuy có nhiều phương pháp xác định nồng độ các quinolones ở các lượng vết rất nhỏ nhưng phương pháp điện hóa với sự kế thừa của phương pháp cực phổ từ những năm 1990 và kĩ thuật xung vi phân vẫn ngày càng phát triển và được ứng dụng nhiều đặc biệt là trong lĩnh vực định lượng thuốc. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới làm về đề tài này và với quinolones nói riêng.

Từ giữa những năm 90 thì bắt đầu xuất hiện các nghiên cứu về quinolones mà mở đầu là xác định norfloxacin bằng phương pháp cực phổ trực tiếp và kĩ thuật xung vi phân. Các peak khử của hợp chất này trong các dung dịch nền điện phân khác nhau trong khoảng pH từ 1-10 cũng đẹp như trong dung dịch kiềm nồng độ cao NaOH 0,1M. Các tác giả [31] cũng sử dụng kĩ thuật von –ampe vòng để nghiên cứu khả năng hấp thụ của norfloxacin trên điện cực giọt thủy ngân treo (HMDE) trong một số dung dịch điện phân với pH nhỏ dưới 9.

Tiếp theo đó cũng theo [31] nghiên cứu peak khử của ofloxacin xuất hiện ở thế -1,343V theo phương pháp quét điện hóa tuyến tính với điện cực so sánh SCE trong đệm vạn năng pH = 4 cho thấy quá trình khử của ofloxacin là quá trình bất thuận nghịch cho khoảng xác định tuyến tính từ 8.10-4 M đến 5.10-2 M với giới hạn phát hiện là 4.10-6 M. Xác định ofloxacin trong các mẫu dung dịch chuẩn của nó, mẫu thuốc và các chất lỏng sinh học các tác giả tìm được khoảng tuyến tính của ofloxacin từ 4.10-5 đến 5.10-4M trong nền đệm axetat pH = 5 kĩ thuật xung vi phân.



Các tác giả [31] cũng nói đến qui trình xác định norfloxacin trên điện cực glassy cacbon sử dụng kĩ thuật von – ampe vòng và kĩ thuật sóng vuông, peak của norfloxacin cho khoảng tuyến tính từ 5-50 ppm với giới hạn phát hiện là 1,1 ppm. Norfloxacin đã được xác định trong các mẫu thuốc trước đó bằng phương pháp cực phổ cổ điển [16]. Phản ứng khử dùng kĩ thuật cực phổ trực tiếp và kĩ thuật xung vi phân được sử dụng để nghiên cứu peak của norfloxacin trong các dung dịch nền bazơ ở các pH khác nhau với sự có mặt của dimethyl formamide. Trong môi trường axit mạnh pH < 1 chỉ xuất hiện một peak duy nhất trong khoảng từ -0,95V đến -1,05V, nhưng trong dung dịch điện phân môi trường bazơ pH > 7,5 thì xuất hiện hai peak không thuận nghịch lần lượt trong khoảng từ -1,48V đến -1,67V (sóng 1) và từ -1,79V đến -1,93V (sóng 2) với dung dịch norfloxacin nồng độ 10-4M. Đến pH > 10 thì chỉ xuất hiện sóng 2 và cả 2 sóng 1 và 2 biến mất hoàn toàn nếu đo trong dung dịch NaOH 0,1M. Các tác giả giải thích sự xuất hiện và biến mất các peak này thông qua sơ đồ trong các môi trường axit và bazơ như sau, trong đó sự có mặt của H+ là nguyên nhân gây ra sự xuất hiện sóng xúc tác hiđro:























Tài liệu [10] xác định hàm lượng CIP trong thuốc bằng phương pháp chuẩn độ đo thế, phương pháp dựa trên phản ứng tạo phức nhanh của CIP với ion sắt (III) theo tỉ lệ 3:1 trong nền axit sunfuric loãng 0,09M. Điện cực hỗn hống bạc được sử dụng để làm hệ chỉ thị cho phương pháp, mỗi lần xem xét sự thay đổi của 0,5A/ml và sử dụng chất chuẩn là dung dịch Fe(III) 0,097M, phương pháp xác định được nồng độ CIP thấp ở mức 4ppm.

Cũng thuộc họ quinolones nhưng đối với enrofloxacin các tác giả [13] lại xác định hàm lượng chất này bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ trên catốt sử dụng đồng (II) như một chất trung gian. Dựa trên một nghiên cứu trước đó là xác định hàm lượng enrofloxacin trong mẫu thuốc và nước tiểu của chó bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ kĩ thuật xung vi phân [15] nhưng tiến hành trên điện cực giọt thủy ngân tĩnh cho hai khoảng tuyến tính là 4-15 và 18 – 55 ng/ml với thời gian hấp phụ 180s và 60s ở thế hấp phụ -0,3V. Tuy nhiên nghiên cứu này đã không cho thấy khả năng khả thi khi áp dụng vào mẫu huyết tương do peak khử của nó quá âm (-1,62V với điện cực so sánh là Ag/AgCl). Do đó nghiên cứu theo tài liệu [13] cho thấy vị trí peak chỉ ở -0,3V trên điện cực giọt thủy treo, phương pháp không chỉ cho phép xác định enrofloxacin trong mẫu huyết tương mà còn trong cả các mẫu mô sinh học, Cu (II) được sử dụng như là một chất trung gian để tạo phức trong đệm amôni với loại thuốc này trước khi bị khử trên điện cực bằng kĩ thuật quét sóng vuông.

2ENRO + Cu(II) + H2O  Cu(ENRO)2H2O(sol)

Cu(ENRO)2H2O(sol)  Cu(ENRO)2H2O(ads.)

Cu(ENRO)2H2O(ads.) + 2e−  2ENRO(sol) + Cu(Hg)

Thế hấp phụ của phức này ở -0,1V trong thời gian hấp phụ là 40s. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố xuất hiện peak, nồng độ đồng và pH các tác giả tìm được điều kiện tối ưu để xác định enrofloxacin với khoảng tuyến tính là 10 – 80 nM, giới hạn phát hiện là 0,33nM.

Xác định levofloxacin trong nước tiểu người bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ trên anot kĩ thuật quét sóng vuông trên điện cực glassy cacbon. Theo tài liệu [17] nghiên cứu sự xuất hiện peak của levofloxacin trong đệm axetat pH = 5 với kĩ thuật quét sóng vuông và von-ampe vòng các tác giả đã xác định được peak oxi hóa của levofloxacin xuất hiện ở thế 0,4V với điện cực so sánh là Ag/AgCl, khoảng tuyến tính xác định được là 6.10-9M đến 5.10-7M với giới hạn phát hiện là 5.10-9M. Nghiên cứu cũng tiến hành xác định các mẫu bằng phương pháp HPLC để đối chứng, kết quả cho thấy phương pháp đã dùng để xác định levofloxacin trong mẫu nước tiểu hoàn toàn tin tưởng được.



Xác định pefloxacin trong thuốc viên nén và huyết thanh bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ catốt kĩ thuật quét sóng vuông. Theo tác giả tài liệu [12] tiến hành đo peak khử của pefloxacin trong dung dịch đệm vạn năng (đệm Britton - Robinson) pH = 7 trên điện cực giọt thủy ngân treo xác định được peak xuất hiện ở thế -1,07V với điện cực so sánh là Ag/AgCl, thế hấp phụ -0,4V. Tác giả cho rằng peak này có thể do sự khử nhóm C=O :

Phương pháp cho hiệu suất thu hồi đạt đến 99,54% với giới hạn phát hiện là 1,65.10-10M trong mẫu chất chuẩn, đối với mẫu thuốc và huyết thanh thì hiệu suất thu hồi lần lượt là 99,57 và 98,55% giới hạn phát hiện là 4,5. 10-10M với cả hai đối tượng trên.

Tài liệu [27] tóm tắt cách xác định một số quinolones bằng phương pháp điện hóa theo bảng sau:

Chất

Dung dịch nền

Phương pháp

Điện cực làm việc

Enrofloxacin, Sparfloxacin,

Fleroxacin



Britton-Robinson

buffer, pH 4 –11.98



DCP, DPP

Điện cực giọt thủy ngân

Fleroxacin

Britton-Robinson

buffer, pH 8.5



DCP, DPP,

AdSV


Điện cực giọt Hg treo (HMDE)

Ofloxacin

B.R. buffer, pH 4.1–10.3

DCP, DPP

Hg-electrode


tải về 1.58 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương