Đo CIP trong đệm Citrat pH = 3,79 ở nồng độ từ 0,02 đến 0,18 ppm thu được peak và các giá trị như sau:
C (ppm)
|
Vị trí peak
(–V)
|
-I . 10-6
|
Lần 1
|
Lần 2
|
TB
|
0,02
|
1,37
|
3,66
|
3,74
|
3,70
|
0,04
|
1,37
|
5,23
|
5,23
|
5,23
|
0,06
|
1,40
|
7,72
|
7,66
|
7,69
|
0,08
|
1,41
|
8,50
|
8,62
|
8,56
|
0,10
|
1,44
|
10,30
|
10,4
|
10,35
|
0,12
|
1,47
|
10,80
|
10,8
|
10,80
|
0,14
|
1,49
|
10,00
|
10,3
|
10,15
|
0,16
|
1,48
|
9,36
|
9,42
|
9,39
|
0,18
|
1,48
|
7,84
|
7,70
|
7,77
|
Bảng 4. Khảo sát peak của CIP nồng độ 0,02 – 0,18 ppm trong đệm Citrat pH = 3,8
Hình 9. Khảo sát peak của CIP ở nồng độ từ 0,02 – 0,18 ppm trong
đệm Citrat pH = 3,8
Kết quả trên cho thấy nền Citrat cho hình dạng peak bị tù ở các nồng độ cao và không tuyến tính, đo ở các nồng độ cao chiều cao peak không tăng mà còn bị giảm đi do đó việc sử dụng đệm Citrat không phù hợp.
Khảo sát tín hiệu peak của CIP trong đệm axetat pH = 3,79 nồng độ từ 0,02 ppm đến 0,18 ppm thu được peak và các giá trị như sau:
C (ppm)
|
Vị trí peak
(–V)
|
-I . 10-6
|
Lần 1
|
Lần 2
|
TB
|
0,02
|
1,35
|
1,96
|
1,94
|
1,950
|
0,04
|
1,35
|
3,19
|
3,19
|
3,190
|
0,06
|
1,36
|
4,56
|
4,54
|
4,550
|
0,08
|
1,36
|
5,74
|
5,74
|
5,740
|
0,10
|
1,37
|
7,04
|
7,08
|
7,060
|
0,12
|
1,38
|
8,40
|
8,36
|
8,380
|
0,14
|
1,39
|
9,89
|
9,88
|
9,885
|
0,16
|
1,41
|
11,01
|
11,02
|
11,015
|
0,18
|
1,42
|
12,00
|
12,20
|
12,100
|
Bảng5: Khảo sát chiều cao peak phụ thuộc vào nồng độ CIP trong
đ
ệm axetat pH = 3,79
Hình10: Khảo sát peak của CIP ở nồng độ từ 0,02 – 0,18 ppm trong
đệm Axetat pH = 3,79
Từ kết quả trên cho thấy đo CIP trong nền axetat cho tín hiệu peak đẹp, ngọn và tuyến tính nhất trong các loại đệm khảo sát, khoảng tuyến tính của chiều cao peak vào nồng độ cũng tương đối rộng, điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả đã nghiên cứu trong tài liệu [36]. Do đó chúng tôi chọn đệm axetat để làm nền cho các khảo sát sau này.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |