2.1.2 Khảo sát các kĩ thuật quét.
Trước tiên tiến hành đo peak của CIP bằng các kĩ thuật đo khác nhau: phương pháp von – ampe vòng (CV) để khảo sát tính thuận nghịch của phản ứng khử CIP, đo bằng kĩ thuật xung vi phân và kĩ thuật sóng vuông.
2.1.2.1 Phương pháp von-ampe vòng
Để nghiên cứu tính chất điện hóa của CIP cụ thể là tính thuận nghịch của phản ứng khử CIP trên catôt và tìm điều kiện cho sự xác định bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan ta tiến hành phương pháp von-ampe vòng trên điện cực giọt thủy ngân.
Tiến hành đo dung dịch CIP là 0,04 ppm trong nền đệm vạn năng pH = 3,8 với các thông số máy ta thu được kết quả như sau:
Các thông số máy :
Thế hấp phụ
Thời gian hấp phụ
Thời gian cân bằng
Tốc độ quét
Số vòng
Bước thế
Tốc độ khuấy
Thời gian sục khí
Kích cỡ giọt thủy ngân
Khoảng thế hấp phụ
|
-1,1V
65s
15s
0,1 V/s
1 vòng
0,005V
2000rpm
300s
3
-1,1 đến -1,9V
|
Hình 2. Đường quét von – ampe vòng của CIP 0,04ppm trong đệm vạn năng pH=3,8
|
Từ kết quả trên ta thấy peak chỉ xuất hiện theo chiều catôt ứng với quá trình oxi hóa mà không có chiều ngược lại chứng tỏ quá trình là không thuận nghịch. Chỉ xảy ra quá trình khử CIP mà không có quá trình ngược lại.
2.1.2.2 Kỹ thuật xung vi phân.
Khảo sát peak của CIP bằng kĩ thuật đo xung vi phân để chọn kĩ thuật đo hợp lí nhất cho hình dạng peak đẹp và tuyến tính ta tiến hành đo CIP từ 0,02 đến 0,18 ppm trong đệm axetat 0,075M pH = 3,8 với các thông số máy thu được kết quả như sau:
Các thông số máy
Thế hấp phụ
Thời gian hấp phụ
Thời gian cân bằng
Tốc độ quét
Thời gian ghi xung
Bước thế
Tốc độ khuấy
Thời gian sục khí
Kích cỡ giọt thủy ngân
Khoảng thế hấp phụ
|
-1,1V
65s
15s
0,1V/s
0,04s
0,005V
2000rpm
300s
3
-1,1 đến -1,6V
|
Hình 3. Khảo sát peak của CIP nồng độ từ 0,02 đến 0,18 ppm trong đệm axetat pH = 3,8 theo kĩ thuật xung vi phân
|
Từ kết quả trên ta thấy CIP cho hình dạng peak biến dạng trong khoảng nồng độ thấp và vượt quá 0,18ppm, thực tế theo tài liệu tham khảo [36] cho thấy peak của CIP đo bằng kĩ thuật xung vi phân đẹp và nhọn đều ở tốc độ quét 0,14V/s nhưng thông số này ứng với thiết bị máy móc hiện có không ổn định do đó chỉ tiến hành đo được với tốc độ quét 0,1V/s, thì ở tốc độ này hình dạng peak không lí tưởng ở nồng độ cao và thấp. Do đó chúng tôi khảo sát tiếp với kĩ thuật đo sóng vuông.
2.1.2.3 Kĩ thuật quét sóng vuông
Khảo sát peak của CIP bằng kĩ thuật quét sóng vuông, tiến hành đo CIP nồng độ từ 0,02 đến 0,2 ppm trong đệm axetat 0,075M pH = 3,8 với các thông số máy thu được kết quả như sau:
Các thông số máy:
Thế hấp phụ
Thời gian hấp phụ
Thời gian cân bằng
Tần số
Biên độ xung
Bước thế
Tốc độ khuấy
Thời gian sục khí
Kích cỡ giọt thủy ngân
|
-1,1V
65s
15s
50Hz
0,1V
0,005V
2000 rpm
300s
3
|
Hình 4. Khảo sát peak của CIP nồng độ từ 0,02 đến 0,2 ppm trong đệm axetat pH=3,8 kĩ thuật quét sóng vuông
|
Kết quả trên cho thấy hình dạng peak khi tiến hành đo bằng kĩ thuật sóng vuông chưa thật sự là lí tưởng nhưng cho peak rõ ràng nhất và tuyến tính trong khoảng nồng độ dài, so sánh với kĩ thuật đo xung vi phân ở hình 5 thì đo CIP bằng kĩ thuật sóng vuông cho peak nhọn và thon hơn đo bằng kĩ thuật xung vi phân, hơn thế ở những nồng độ kĩ thuật xung vi phân bị nhiễu thì đo bằng kĩ thuật sóng vuông hình dạng peak vẫn đẹp và tương đối ổn định. Do đó chúng tôi chọn kĩ thuật đo là sóng vuông cho các khảo sát sau này.
2.2 Khảo sát thành phần nền.
Để chọn thành phần nền tối ưu nhất cho việc xác định CIP trong dược phẩm trước hết chúng tôi dùng đệm vạn năng có khoảng pH rộng để khảo sát giá trị pH mà CIP cho hình dạng peak cũng như tín hiệu rõ ràng nhất, sau đó từ việc lựa chọn được một giá trị pH nhất định chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát các loại đệm có pH ở khoảng này để tìm ra loại đệm phù hợp nhất với CIP.Bước cuối cùng để khảo sát thành phần nền là so sánh với cùng một loại đệm ở pH đã được chọn nồng độ nào của đệm cho tín hiệu tối ưu nhất.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |