Microsoft Word 56. Ph?m Th? Thu H\340 384-391 L\340n doc



tải về 153.82 Kb.
Chế độ xem pdf
trang5/12
Chuyển đổi dữ liệu03.03.2022
Kích153.82 Kb.
#51162
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12
2858-1-5160-1-10-20161128 (1)
bìa danh mục, 774-Fulltext-2272-1-10-20190702
Buceros  bicornis 

và  Dù  dì  phương  đông  Bubo 



zeylonensis orientalis

 thuộc cấp bị đe doạ bậc T 

[6].  Các  loài  rất  hiếm  gặp  là  Quạ  đen  Corvus 

macrorhynchus,

 Tu hú Eudynamys scolopacea, 

Vẹt  ngực  đỏ  Psittacula  alexandri,  Gầm  ghì 

lưng  xanh  Ducula  aenea,  Cun  cút  lưng  nâu 



Turnix  suscitator,

  Gà  so  Bambusicola  fytchii, 

Cắt  lưng  hung  Falco  tinnunculus,  Ưng  mày 

trắng Accipiter nisus. 



3. Lưỡng cư và Bò sát 

Có 33 loài bò sát (thuộc 30 giống, 13 họ, 2 

bộ) và 20 loài lưỡng cư (thuộc 9 giống, 6 họ, 1 

bộ). Một số loài thường gặp nhất trong lớp Bò 

sát  là:  Ô  rô  vẩy  Acanthosaura  lepidogaster

Thạch  sùng  đuôi  sần  Hemidactylus  frenatus

Liu điu chỉ Takydromus sexlineatus, Rắn nước 

Xenochrophis  piscator

, Rắn bổng chì Enhydris 



plumbea

. Các loài Lưỡng cư phổ biến trong khu 

vực gồm có: Ngóe Fejervarya limnocharis, Ếch 

cây mép trắng Polypedates leucomystax và Cóc 

nhà Duttaphrynus melanostictus

 

4. Cá 

Kết  quả  kế  thừa  tài  liệu  và  khảo  sát  vùng 

nghiên  cứu  cho  thấy  có  40  loài  cá,  thuộc  36 

giống, 14 họ, 5 bộ (Bộ cá Chép Cypriniformes, 

Bộ  cá  Nheo  Siluriformes,  Bộ  cá  Kìm 

Beloniformes, 

Bộ 

cá 


Mang 

liền 


Synbranchiformes, Bộ cá Vược Perciformes) có 

mặt  tại  Lương  Sơn.  Bộ  cá  Chép  có  nhiều  loài 

nhất  (23  loài),  mặc  dù  số  họ  không  nhiều  (3 

họ). Tiếp đến là bộ cá Vược 9 loài, bộ cá Nheo 

6  loài.  Bộ  cá  Mang  liển  và  cá  Kìm  có  ít  loài 

nhất, mỗi bộ chỉ có 1 loài [7].  

Các loài thường gặp có số lượng nhiều là 

cá  Cháo  Opsariichthys  bidens,  cá  Mại  sọc 



Rasbora  cephalotaenia  steineri,

  cá  Dầu  sông 

gai  dài  Pseudohemiculter  serrata,  cá  Đòng 

đ

ong Puntius semifasciolata, cá Diếc Carassius 



auratus,

  cá  Chạch  suối  bắc  Nemacheilus 



pulcher

,  cá  Đuôi  cờ Macropodus  ospercularis

Có 2 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam năm 

2000 là cá Lãng (Hemibagrus elongatus) và cá 

Chày đất (Spinibarbus caldwelli) đều thuộc bậc 

V (sắp nguy cấp) [8]. 



5. Động vt n

Thành phần động vật nổi tại khu vực nghiên 

cứu  gồm  66  loài,  thuộc  24  họ  của  2  ngành 

(Ngành trùng bánh xe Rotatoria và Ngành Chân 

khớp  Anthropoda).  Do  đa  số  các  con  suối  cạn 

vào mùa khô nên các loài động vật nổi phân bố 

chủ yếu ở thủy vực nước đứng (ao - 57 loài và 

ruộng lúa - 52 loài), còn ở suối phân bố ít hơn 

(29 loài). 

6. Động vđáy 

Đ

ã  ghi  nhận  được  61  loài  thuộc  20  họ,  5 



lớp, 3 ngành (Ngành giun đốt Annelida, Ngành 

thân  mềm  Mollusca,  Ngành  Chân  khớp 

Anthropoda,  trong  đó  lớp  Chân  bụng  thuộc 

ngành Thân mềm có số loài chiếm ưu thế. Các 

loài  phân  bố  đồng  đều  ở  cả  2  loại  hình  thủy 

vực: nước đứng (34 loài ở ao và 38 loài ở ruộng 

lúa)  và  suối  nước  chảy  (có  46  loài).  Trong  số 

các  loài  trên,  có  3  loài  động  đáy  có  tên  trong 

Sách  Đỏ  Việt  nam,  trong  đó  có  1  loài  bậc  V 

(sắp  nguy  cấp)  là  Antimelania  swinhoei  và  2 

loài  bậc  R  (hiếm)  là  Ranguna  kimboiensis  và 


tải về 153.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương