7. Hệ sinh thái rau màu và cây trồng cạn
ngắn ngày
Gieo trồng trên những diện tích đất phù sa
đượ
c bồi hàng năm, đất phù sa chưa chủ động
đượ
c thủy lợi trong toàn bộ thời gian canh tác
trong năm. Các loài cây trồng chính gồm Ngô
Zea mays,
Khoai lang Ipomoea batatas, Khoai
tây Solanum tuberosum, Sắn Manihot
esculenta
, cây rau màu và cây công nghiệp
ngắn ngày khác. Các sản phẩm chủ yếu cung
cấp tại chỗ cho địa phương,
8. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm
Chủ yếu là cây ăn quả, chè. Tuy là cây công
nghiệp có giá trị nhưng hiện công nghệ chế biến
ở
vùng này còn kém và chủ yếu ở qui mô gia
đ
ình, tự cung tự cấp.
9. Hệ sinh thái khu dân cư nông thôn
Quần xã sinh vật chủ yếu là quần xã sinh
vật nhân tạo, chủ yếu gồm các loại cây trồng,
vật nuôi cung cấp các nhu cầu cần thiết cho
nhân dân địa phương. Mối quan hệ thức ăn
cũng đơn giản, với số bậc dinh dưỡng trung
bình 3-4 bậc.
10. Hệ sinh thái rừng trồng
Quần xã rừng trồng Keo lá tràm Acacia
auriculaeformis.
Quần xã rừng trồng Keo tai tượng Acacia
magnum.
Quần xã rừng trồng Bạch đàn Eucalyptus spp,
Quần xã rừng trồng Thông hai lá Pinus
merkusiana
Cấu trúc đơn giản, thường chỉ có 1 tầng cây
gỗ, các loài động vật tương đối giống với thành
phần động vật ở trảng cây bụi.
11. Hệ sinh thái đô thị và đa dạng cây xanh
đ
ô thị
Phân bố chủ yếu ở thị trấn Lương Sơn và
các thị tứ nhỏ trong huyện. Theo số liệu thống
kê có khoảng 27 loài thực vật thân gỗ của lớp
hai lá mầm và 10 loài thực vật cảnh của lớp 1 lá
mầm. Bên cạnh những loài cây truyền thống
như Cây Sấu, Cây Bàng, Phượng vĩ, Xà cừ,
Hoa sữa, Lộc vừng, Liễu
thì nhiều loài đang
đượ
c nhập trồng từ địa phương khác hoặc từ
nước ngoài như Keo lá tràm, Keo tai tượng,
Muồng đen, Trứng cá, Bằng lăng ấn, Chuối rẻ
quạt, Cọ dầu.
C. Các hệ sinh thái thủy vực
12. Hệ sinh thái thủy vực nước tĩnh
Loài ưu thế là Phragmites vallatoria. Các
loài mọc cùng có thể là Cỏ Gừng Axonopus
compressus
tạo thành các vệt thảm cỏ ven bờ.
Quần xã này khá phổ biến trong khu vực, có ý
nghĩa cho chỉ thị chất lượng nước và cải thiện
chất lượng nước bị ô nhiễm.
Bên cạnh đó, các loài thủy sinh ưu thế là
Sen Nelumbo nucifera, Súng Nymphaea sp,
Rong tóc tiên Vallisneria spiralis sống chìm,
đứ
ng thẳng nhờ nước. Các quần xã sống trôi nổi
như: Bèo tấm Lemna minor, Bèo cái Pistia
stratioides,
Bèo hoa dâu Azolla caroliniana.
Các quần cư động vật thủy sinh chủ yếu là các
loài cá nuôi thả và các loài cá tự nhiên thuộc
các họ cá Chép Cyprinidae, Cá Trê Clarridae,
Cá Rô Anabantidae, Cá Chuối Channidae. Các
loài thực vật nổi thuộc ngành Tảo Mắt, Tảo
Lục, Tảo Lam. Các loài động vật nổi thuộc
ngành Trùng bánh xe, ngành chân. Các loài
độ
ng vật đáy thuộc các họ Naididae,
Hirudinidae, Viviparidae, Pilidae, Bithyniidae,
Lymnaeidae, Planorbiđae, Atyidae.
P.T.T. Hà và nnk. / Tạ p chí Khoa họ c Đ HQGHN: Các Khoa họ c Trái đấ t và Môi trườ ng, Tậ p 32, Số 1S (2016) 384-391
390
13. Hệ sinh thái thủ y vự c nướ c chả y
Các cây gỗ gồm Cơi Pterocarya
tonkinensis
, Gạo Bombax ceiba, Sung Ficus
racemosa
, Ngái Ficus hispida, Chò nước
Platanus kerrii
, Lộc vừng Barringtonia
acutangula
. Cây bụi, cỏ phổ biến là Sậy
Phragmites australis
, Duối Streblus asper. Bãi
cạn giữa suối thường ưu thế bởi cây Rì rì mọc
gần như thuần loại, chịu nước chảy, chịu lũ, rễ
bám chắc vào đá. Quần cư động vật ở đây đặc
trưng cho hệ sinh thái nước chảy miền núi. Các
loài Cá thường gặp là Cá bống suối
Rhinogobius duospilus
, Chạch suối Barbucca
diabolica
, Chạch đá Schistura sp., Cá Chiên
Bagarius bagarius
. Động vật nổi chủ yếu thuộc
các
họ
Brachinonodae,
Cyclophoridae,
Canthocamptidae. Động vật đáy gồm các loài
thuộc họ Naididae, Viviparidae, Thiaridae,
Littorinidae,
Lymnaeidae,
Palaemonidae,
Potamidae.
Chuỗi thức ăn ở đây không dài, thường có
4-5 bậc. Phần lớn sinh vật suối tập trung khá đa
dạng ở dải ven bờ và ở tầng đáy vì ở đây có
nhiều chỗ ẩn nấp, nhiều bùn bã hữu cơ, tránh
đượ
c đòng chảy mạnh.
3.4. Nguy cơ suy thoái hệ sinh thái và suy giả m đ a
dạ ng sinh họ c vùng Lươ ng Sơ n
Trước khi có sự tác động của con người, chỉ
tính từ trước năm 1943, rừng tự nhiên tại Lương
Sơn khá tốt và phong phú các loài động thực
vật. Cho tới nay, rừng tự nhiên chỉ còn lại
những mảnh nhỏ vùng núi, bị phân mảnh và cô
lập thành ốc đảo. Sự khai thác quá mức đã làm
mất đi nơi sống của các loài động vật và gây
nên sự suy thoái các sinh cảnh. Nhiều loài cây
gỗ, cây thuốc, cây có giá trị tài nguyên bị suy
giảm nghiêm trọng về số lượng cá thể. Không ít
trong số chúng trở thành các loài quý hiếm, có
nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Sự cô lập, phân
mảnh các hệ sinh thái làm gia tăng hiệu ứng
đườ
ng biên của các quần xã, gia tăng sự thay
đổ
i cấu trúc khu phân bố loài dẫn tới sự thay
đổ
i đa dạng loài, thay đổi thành phần tương tác
và cấu trúc quần xã. Các tác động trên còn tạo
đ
iều kiện cho các loài xâm lấn cạnh tranh thay
thế các loài ưu thế trong các quần xã nguyên
sinh trước kia. Tại Lương Sơn có hiện tượng
xâm lấn rõ rệt của các loài ngoại lai. Sau khi
quần xã nguyên sinh bị chặt phá, chúng phát tán
nhanh chóng, thiết lập thành các thảm ưu thế
dày đặc trong điều kiện sống thay đổi, khống
chế toàn bộ quần xã trong thời gian dài, làm
chậm hoặc tạm dừng quá trình diễn thế phục
hồi tái sinh rừng. Các loài xâm lấn khá phổ biến
như Ngũ sắc Lantana camara, Mai dương
Mimosa pigra
, Cỏ Lào Chronolaena odorata,
Bèo tây Eichhornia crassipes, Ốc bươu vàng
Pomacea canaliculata
. Tất cả các loài trên là
đạ
i diện ưu thế của các quần xã thứ sinh nhân
tác. Sức cạnh tranh của chúng khá lớn, lấn át
hoặc thậm chí gây hại cho các loài cây trồng và
các loài tự nhiên bản địa, làm suy giảm hoặc
làm mất đa dạng sinh học.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |