2. Phương pháp
2.1. Phương pháp kế thừa các tư liệu khoa
học đã công bố:
Tư liệu phân tích bao gồm các
tài liệu, báo cáo khoa học của các dự án,
chương trình nghiên cứu khoa học của vùng
nghiên cứu thuộc các cấp quản lý khác nhau
trong nước và quốc tế, của địa phương và của
các cơ quan chức năng khác. Trên cơ sở các số
liệu đã có, chúng tôi đã tổng hợp và hệ thống
hoá các tư liệu theo một mô hình thống nhất để
đ
ánh giá đa dạng sinh học và tính chất hệ sinh
thái mang tính khoa học cao.
2.2. Phương pháp viễn thám và GIS:
Sử
dụng ảnh vệ tinh SPOT 5 độ phân giải cao. ảnh
vệ tinh LANDSAT TM và LANDSAT ETM đa
phổ tổ hợp màu. Các loại tư liệu viễn thám đều
có thời gian cập nhật từ năm 1989 đến năm
2015 để giải đoán và phân tích các hệ sinh thái.
Bản đồ địa hình số hóa tỷ lệ gốc 1/50.000 và
1/25.000, định dạng trong hệ qui chiếu WGS –
84 tích hợp với lưới chiếu VN 2000 theo qui
chuẩn Việt Nam, được sử dụng để thành lập các
lớp thông tin trong GIS liên quan tới tính đa
dạng hệ sinh thái như thủy văn, độ dốc, dân cư,
và hiển thị các lớp thông tin chuyên đề như địa
chất, thổ nhưỡng. Bên cạnh đó các tư liệu này
còn dùng để kiểm tra và định vị đối tượng ngoài
thực địa (bằng GPS và địa bàn), lập hệ thống
đ
iểm lấy mẫu, tuyến khảo sát [3, 4].
2.3. Phương pháp khảo sát thực địa:
Từ
năm 2015 đến 2016, nhiều đợt khảo sát thực địa
trong khu vực nghiên cứu được tiến hành nhằm
thu thập các tư liệu để phân tích hệ sinh thái và
giải đoán ảnh viễn thám. Các kết quả giám định
loài sinh vật theo phương pháp so sánh hình
thái trong phòng thí nghiệm và theo phương
pháp chuyên gia ngay tại thực địa.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |