Microsoft Word 02-cn-le ho khanh hy(8-15)


  Thử nghiệm đặc tính kháng khuẩn của



tải về 2.16 Mb.
Chế độ xem pdf
trang5/11
Chuyển đổi dữ liệu01.03.2022
Kích2.16 Mb.
#51142
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11
02-CN-LE HO KHANH HY(8-15)

2.4  Thử nghiệm đặc tính kháng khuẩn của 

hạt nanochitosan tổng hợp  

2.4.1  Nuôi tăng sinh vi khuẩn 

Môi trường nuôi tăng sinh vi khuẩn Salmonella 



typhiDung dịch peptone đệm (Sadovski, 1977). 

Thí nghiệm nuôi tăng sinh vi khuẩnVi khuẩn 

được  nuôi  cấy  sinh  khối  trong  ống  nghiệm  chứa 

môi trường peptone đệm ở điều kiện 37 °C, với tốc 

độ lắc 120 vòng/phút trong 24 h. 



Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ  

Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 37 (2015): 8-15 

 

10 



Xác  định  mật  độ  vi  khuẩn:  Dịch  vi  khuẩn  sau 

khi  nuôi  cấy  được  đo  độ  đục  bằng  UV 

spectrophotometer ở bước sóng 625 nm, với giá trị 

OD trong khoảng 0,08-0,1. Mật độ vi khuẩn trong 

dung  dịch  nuôi  được  tính  toán  dựa  vào  độ  đục 

chuẩn  0,5  McFarland  (McFarland  và ctv,  1907) 

tương ứng với mật độ 1,5x10

8

 vi khuẩn/ml. Huyền 



phù dịch vi khuẩn sau khi pha loãng có số lượng vi 

khuẩn  10

8

  vi  khuẩn/ml  được  sử  dụng  cho  thí 



nghiệm tiếp theo. 

2.4.2  Thí nghiệm khả năng ức chế vi khuẩn 

Salmonella typhi của chitosan và nanochitosan 

(Andrews, 2001) 

Trong  thí  nghiệm  này,  mỗi  ống  nghiệm  chứa 

5,0  mL  môi  trường  dung  dịch  peptone  đệm  được 

hấp khử trùng trong 15 phút ở 121°C, sau đó được 

để nguội về nhiệt độ phòng. 

Dãy  thí  nghiệm  1:  5  mg  chitosan  hoặc  5  mg 

nanochitosan  được  hòa  tan  trong  5  ml  dung  dịch 

acid acetic 0.25 % sao cho nồng độ của dung dịch 

chứa  chitosan  hay  nanochitosan  là  1  mg/ml. 

Chitosan được hòa tan hoàn toàn trong dung dịch, 

trong  khi  đó  nanochitosan  không  tan  và  được  lắc 

đều để các hạt phân tán tốt trong dung dịch trước 

khi  cho  vào  môi  trường.  Dung  dịch  đối  chứng  là 

dung dịch  acid  acetic  0,25  %.  Giá  trị  pH  của  môi 

trường  có  chứa  dịch  đối  chứng  là  4,90.  Lô  thí 

nghiệm được lặp lại 2 lần.  

Dãy  thí  nghiệm  2:  5  mg  chitosan  hoặc  5  mg 

nanochitosan  được  hòa  tan  trong  5  ml  dung  dịch 

acid  acetic  0,0625  %  sao  cho  nồng  độ  của  dung 

dịch  chứa  chitosan  hay  nanochitosan  là  1  mg/ml. 

Dung  dịch  đối  chứng  là  dung  dịch  acid  acetic 

0,0625 %. Giá trị pH của môi trường đối chứng là 

5,35.  Lô  thí  nghiệm  tương  tự  cũng  được  lặp  lại  

2 lần. 


Quá  trình  được  tiến  hành  như  sau:  Hút  5  ml 

mỗi  dung  dịch  chitosan/nanochitosan  (nồng  độ  

1  mg/ml)  vào  ống  nghiệm  chứa  môi  trường  

nuôi  đã  được  chuẩn  bị  sẵn,  lắc  đều  và  tiếp  tục  

hút  5  ml  dung  dịch  ống  trước  đó  vào  ống  

nghiệm  tiếp  theo.  Nồng  độ  cuối  cùng  của  dung  

dịch  chitosan/nanochitosan  lần  lượt  là  0,5;  0,25;  

0,125 mg/ml. Ngoài ra, các ống nghiệm chứa môi 

trường có dung dịch acid acetic được sử dụng làm 

đối chứng. Sau đó, dùng micropipet hút 50 µL của 

dung dịch huyền phù vi khuẩn có số lượng 10

8

 vi 



khuẩn/ml cho vào từng ống nghiệm chứa các nồng 

độ đã chuẩn bị như trên. Các ống nghiệm được lắc 

đều  và  nuôi  trong  bồn  ủ  nhiệt  với  nhiệt  độ  37°C, 

tốc  độ  lắc  120  vòng/phút  trong  24  giờ.  Sau  24  h, 

dung  dịch  vi  khuẩn  ở  các  ống  nghiệm  được  cấy 

trên  đĩa  thạch  sử  dụng  môi  trường  nuôi  cấy  đặc 

hiệu  cho  vi  khuẩn  Salmonella  typhi  là  Xylose 

lysine  deoxycholate  (XLD)  agar  (Nye  và ctv

2002). Các đĩa thạch sau đó được ủ ở 37 °C và sự 

phát triển của vi khuẩn được quan sát sau 24 h để 

xác  định  khả  năng  kháng  khuẩn  của  các  chất 

nghiên cứu. 




tải về 2.16 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương