DANH-SÁCH CÁC ĐẢO VÀ ĐÁ TRƯỜNG-SA
thường-trực cao hơn mặt biển
Tên ghi trên hải đồ
|
Tên Việt-ngữ
|
Tọa độ
|
Quốc-gia cđ
|
Độ cao
|
TÊN ĐẢO (26)
|
|
|
|
|
ALICIA ANNIE REEF
|
Đá Suối Ngọc
|
09 25 N 115 25 E
|
|
C- 1.2m
|
AMBOYNA CAY ISL
|
Đảo An Bang
|
07 51 N 112 55 E
|
VN cđ
|
C- 2m
|
COMMODORE REEF
|
Đá Công Đo
|
08 20 N 115 25 E
|
Phi cđ (Rizal)
|
C- .3m
|
FLAT ISLAND
|
Đảo Bình Nguyên
|
10 48 N 115 50 E
|
Phi cđ (Patag)
|
I-
|
GAVEN REEF
|
Đá Ga Ven
|
10 12 N 114 14 E
|
TC cđ (Nam Xun Jia)
|
D- 2m
|
GRIERSON REEF
|
Đá Grierson
|
09 53 N 114 35 E
|
VN cđ (cạnhSh-Tôn Đ)
|
C-
|
IRVING REEF
|
Đảo Cá Nhám
|
10 55 N 114 56 E
|
|
C-
|
ITU ABA ISLAND
|
Đảo Ba Bình
|
10 23 N 114 21 E
|
Đài-Loan cđ
|
I- 4.8m
|
LANKIAM CAY
|
Đảo “Lankiam”
|
10 43 N 114 31 E
|
Phi cđ (Panata)
|
C-
|
LEN DAO (Lansdown Reef)
|
Đảo Len
|
09 46 N 114 22 E
|
VN cđ
|
D-
|
LOAITA CAY (Losita Nan)
|
Đá Loại Ta
|
10 41 N 114 25 E
|
(cạnh đ. Loại-ta)
|
C-
|
LOAITA ISLAND
|
Đảo Loại Ta
|
10 41 N 114 25 E
|
Phi cđ (Kota)
|
I- 2m
|
MARIVELES REEF
|
Đá Kỳ Vân
|
07 59 N 113 50 E
|
Malesia cđ
|
C- 1.5m
|
NAMYIT ISLAND
|
Đảo Nam Yết
|
10 11 N 114 22 E
|
VN cđ
|
I- 5m
|
NANSHAN ISLAND
|
Đảo Vĩnh Viễn
|
10 43 N 115 49 E
|
Phi cđ (Lawak)
|
I- 2.5m
|
NORTH EAST CAY
|
Đảo Song Tử Đông
|
11 27 N 114 21 E
|
Phi cđ (Parola)
|
C- 3m
|
PEARSON REEF NE
|
Hòn Síp (Hòn Sáp?)
|
08 58 N 113 40 E
|
VN cđ
|
C- 2m
|
PEARSON REEF SW
|
Hòn Sáp (Hòn Síp?)
|
08 55 N 113 35 E
|
VN cđ
|
C- 1m
|
SAND CAY
|
Đảo Sơn Ca
|
10 23 N 114 28 E
|
VN cđ
|
C- 3m
|
SANDY CAY
|
Đảo “Sandy”
|
11 03 N 114 13 E
|
|
C-
|
SIN COWE ISLAND
|
Đảo Sinh Tồn
|
09 51 N 114 22 E
|
VN cđ
|
I- 2.5m
|
SOUTHWEST CAY
|
Đảo Song Tử Tây
|
11 26 N 114 19 E
|
VN cđ
|
C-
|
SPRATLY ISLAND
|
Đảo Trường-Sa
|
08 38 N 111 55 E
|
VN cđ
|
I- 2.5m
|
THI-TU ISLAND
|
Đảo Thị Tứ
|
11 03 N 114 17 E
|
Phi cđ (Pagasa)
|
I-
|
WEST REEF-Thuộc LondonRfs
|
Đá Tây
|
08 51 N 112 12 E
|
VN cđ
|
C- .6m
|
WEST YORK ISLAND
|
Đảo Bến Lộc
|
11 05 N 115 01 E
|
Phi cđ (Licas)
|
I-
|
TÊN ĐÁ (7)
|
|
|
|
|
BARQUE CANADA SHOAL
|
Bãi Thuyền Chài
|
03 12 N 113 19 E
|
VN cđ
|
R- 4.5m
|
DISCOVERY GREAT REEF
|
Đá Lớn
|
10 01 N 113 51 E
|
VN cđ
|
R-
|
EAST REEF-Thuộc LondonRfs
|
Đá Đông
|
08 49 N 112 33 E
|
VN cđ
|
R- .6m
|
FIERY CROSS REEF
|
Đá Chữ Thập
|
09 38 N 112 57 E
|
TC cđ (Yung Shu Jiao)
|
R-
|
LOUISA REEF
|
Đá Louisa
|
06 00 N 113 16 E
|
|
R- 1.0m
|
ROYAL CHARLOTTE REEF
|
Đá Sắc Lốt
|
07 00 N 113 35 E
|
|
R- .6m
|
SWALLOW REEF
|
Đá Hoa Lau
|
07 22 N 113 49 E
|
Malaysia cđ
|
R- 1.5m
|
|
*Chữ viết tắt; cđ=chiếm đóng (có quân trú-phòng), VN=Việt-Nam, TC-Trung-Cộng.
|
*Đảo được tính chủ-quyền hải-phận và vùng kinh-tế EEZ (200 hl). Đá chỉ tính lãnh-hải 12 hl.
|
*Tài-liệu lấy trong Ocean Yearbook 10, 1993 liệt-kê thành 3 loại: (9) Island, (15) Cay, (2) Dune, (7) Rock; viết tắt là I, C, D, R
|
Hình 2 Bảng liệt-kê các đảo và đá thuộc quần-đảo Trường-Sa.
2 – BIỂN ĐÔNG XƯA, MAI VÀ NAY.
Biển Đông đã thay hình đổi dạng nhiều lần trong quá-khứ.
2.1 - KHAI-SINH CỦA BIỂN ÐÔNG
Theo các nhà địa-chất, lúc xưa trái đất chỉ lớn bằng 4/5 thể-tích mà ta thấy ngày nay. Các lục-địa dính chùm vào với nhau thành khối đại lục-địa Pangea. Cách nay 340 triệu năm, ở khu-vực phía Ðông gần xích-đạo (sau này thành vùng Ðông-Nam-Á) xuất-hiện một cái hồ chứa nước hình tam-giác đều mỗi cạnh chừng vài trăm cây số.
Vào khoảng 240 triệu năm trước, khi Pangea bắt đầu bành-trướng, các lục-địa tách rời nhau và trái đất lớn dần. Kích-thước “hồ nước” tam-giác đủ lớn và đủ sâu để làm cho lớp vỏ trái đất dưới đáy của nó mỏng dần và giãn nở theo với đà bành-trướng của các lục-địa. Nhiều yếu-tố thiên-nhiên phối-hợp với nhau, làm thay đổi cấu-trúc địa-chất của lớp vỏ trái đất chỗ đó, vỏ đại-dương thành hình: “Hồ nước” đã trở thành Biển Ðông.
Lúc mới thành-hình, biển này nằm ở phía Bắc khu đất hình chữ “S nằm ngang”, sau này thành ra lãnh-thổ của nước Việt-Nam ta.
Theo Bản-đồ Thành-Hệ Kiến-Trúc-Việt-Nam11, chúng ta hình-dung sự diễn-tiến hình-thành của Biển Ðông như sau:
- Cách nay 240 triệu năm, từ hình tam-giác đều, hồ nước biến hình-thành một lá cờ đuôi nheo dài hàng ngàn cây-số. Phía cán cờ nối thẳng từ Đài-Loan tới Hoàng-Sa. Cạnh đuôi nheo chạy rất gần bờ biển Miền Trung Việt-Nam kéo dài tới khu Cù-lao Thu (ngoài khơi Phan Rang, Phan Thiết ngày nay…
- Khoảng 220 triệu năm đến 80 triệu năm trước, hình-dạng cờ đuôi nheo biến-dạng thật nhanh. Biển Ðông đã kéo dài khoảng ba ngàn cây-số, xuống tận ngoài khơi Singapore. Trong khi đó biển Malacca cũng hiện-hữu song song và độc-lập với Biển Đông, chạy từ Bangkok đến Singapore ngày nay.
- Vịnh Thái-Lan, trong đó có Vịnh Phú-Quốc nhỏ bé của Việt-Nam như vậy đã hình-thành từ lâu, trước vịnh Bắc-Việt. Không giống Biển Đông, lớp vỏ trái đất dưới đáy biển Malacca không giãn mỏng và vùng biển này tiếp-tục nông cạn. Nhiều lần trong quá-khứ vào những thời Băng Đá, Vịnh Thái-Lan trở thành một cái đồng-bằng trũng rộng lớn, bao trùm bởi các cánh rừng nhiệt-đới um-tùm.
Hình 3 Biển Đông lúc mới thành hình.
- Cách nay 37 triệu năm, Biển Ðông bành-trướng khá mạnh. Diện-tích vào khoảng chừng 70% diện-tích hiện-thời. Sau đó mấy chục ngàn năm, Biển Ðông đã thu-hút luôn cả Biển Malacca để nhập vào một Biển lớn. Vẫn chưa thấy xuất-hiện hình-dạng của Vịnh Bắc-Việt vì đáy biển ở đó chưa giãn mỏng và nước chưa tràn vào.
- Ngày khai-sinh của Vịnh Bắc-Việt được Viện Ðịa-Chất và Khoáng-Sản (thuộc Cục Ðịa-Chất Việt-Nam) ước-lượng chỉ vào khoảng 11 triệu năm trước đây. Khi đáy biển bị giãn mỏng, chìm xuống, Vịnh thành hình. Thường thì Vịnh ngập nước, nhưng đôi khi cũng khô cạn, tuỳ theo với mực nước thấp của Thái-Bình-Dương trong thời-đại Băng Đá.
- Hiện thời cả Biển Ðông và Vịnh Bắc-Việt xem ra vẫn còn đang tiếp-tục bành-trướng.
Hình 4 Hình-ảnh Biển Đông 220 triệu năm trước.
Hình 5 Hình-ảnh Biển Đông 140 triệu năm trước.
Tiểu lục-địa Ấn-Ðộ, rồi tiểu lục-địa Úc-Ðại-Lợi sau khi tách ra, trôi về hướng Ðông-Bắc. Khi tiểu lục-địa Ấn-Ðộ đụng vào lục-địa Á-Âu tạo ra dãy núi “trẻ” Hi-Mã-Lạp-Sơn, nó cũng làm vùng đất Việt-Nam xoay chuyển dần sang hướng Bắc-Nam (chữ S đứng thẳng). Biển lúc này chuyển từ từ sang phía Ðông của Việt-Nam.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |