MỤc lục phòng tổ chức nhân sự VÀ tiền lưƠng 11 phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ 12 trung tâm thông tin và CÔng nghệ tin họC 12


PVFC- Những thuận lợi và thách thức



tải về 0.5 Mb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.5 Mb.
#2533
1   2   3   4   5

2.1.2. PVFC- Những thuận lợi và thách thức.

2.1.2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chính giai đoạn 2007-2010.

Bảng 10:C ác chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2010.

Đơn vị: Tỷ đồng

Stt

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

1

Vốn điều lệ

3000

3000

5000

5.000

2

Tổng tài sản

30.150

45.450

60.150

80.750

3

Số d­ư huy động cuối kỳ

27.150

42.450

55.150

75.750

4

Số d­ư cho vay các tổ chức kinh tế cuối kỳ

8.900

11.400

17.800

23.000

5

Số d­ư đầu t­ư tài chính cuối kỳ

4.656

7.015

11.433

17.193

6

Doanh thu

1.928

3.366

3.776

6.337

7

Lợi nhuận tr­ước thuế

347

471

680

887

8

Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu

14,5%

15.7%

13.6%

17.7%

Nguồn: Phòng kế hoạch và thị trư ờng_PVFC(2006)

Với vốn điều lệ tăng từ 3000 tỷ đồng năm 2007 lên 5000 tỷ đồng năm 2010,mục tiêu doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản tăng gần gấp 3 lần: Ví dụ kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 887 tỷ đồng tương đương với lợi nhuận của một số ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, trong khi PVFC là doanh nghiệp mới thành lập năm 2000,như vậy có thể nói PVFC đang đứng trước những thách thức lớn đòi hỏi nỗ lực của toàn thể công ty, nhưng điều đó cũng thể hiện những cơ hội tốt đang mở ra và PVFC đang tích cực nắm lấy để phát triển trở thành một trong những công ty tài chính hàng đầu cả nước.



2.1.2.2.Thuận lợi:

    • PVFC đang là một thương hiệu được biết đến rộng rãi trên thị trường tài chính. Thế mạnh này phát huy tác dụng tốt trong giao dịch với đối tác về điều kiện đầu tư. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp muốn PVFC tham gia đầu tư, cung cấp tín dụng và các dich vụ tài chính khác.

    • Hoạt động đầu tư được coi là hoạt động mũi nhọn trong chiến lược phát triển của PVFC vì vậy đã nhận được sự quan tâm và ủng hộ của Ban Lãnh đạo Công ty.

    • Hoạt động đầu tư được thực hiện theo quy trình, quy chế cụ thể và có sự phân cấp rõ ràng của Tổng Giám đốc Tổng công ty cho các đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc chủ động thực hiện đầu tư, tăng tính linh hoạt và hiệu quả của đầu tư.

    • Việc tăng vốn điều lệ Công ty lên 1000 tỷ là tiền đề quan trọng trong việc tăng giá trị đầu tư. Nguồn vốn dồi dào và ổn định của Công ty giúp cho việc đầu tư, kinh doanh không quá phụ thuộc vào biến động của thị trường, không bị áp lực phải bán hàng nếu hiệu quả kinh doanh chưa đạt và thời cơ chưa đến.

    • Quá trình cổ phần hoá các DNNN và diễn biến thị trường chứng khoán phát triển theo hướng có lợi cho hoạt động đầu tư cổ phần, CTCG.

    • Đầu tư CTCG không bị hạn chế bởi hạn mức đầu tư vì đây là loại hình đầu tư có tính ổn định và độ rủi ro thấp (TPCP có độ rủi ro bằng không)

    • CTCG là công cụ có tính thanh khoản và tính lỏng cao. Do đó đầu tư CTCG là đảm bảo an toàn, tạo hàng hoá cho hoạt động đầu tư khâu sau như chiết khấu có kỳ hạn CTCG, linh hoạt trong việc quay vòng vốn.

2.1.2.3.Khó khăn.

    • Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro: rủi ro thị trường, rủi ro trong hoạt động của chính doanh nghiệp, rủi ro của các yếu tố khách quan đối với giá trị cổ phần của các công ty mà PVFC đầu tư góp vốn…

    • Hoạt động đầu tư bị hạn chế bởi hạn mức đầu tư: Tổng mức đầu tư, góp vốn của PVFC vào các dự án, doanh nghiệp không vượt quá 40% VĐL, hạn mức đầu tư của PVFC vào một doanh nghiệp không vượt quá 11% vốn ĐL của dự án, doanh nghiệp đó.

    • Công tác dự phòng lâu dài cho các rủi ro trong đầu tư như rủi ro về lãi suất và thị trường chưa triệt để nên một số danh mục đầu tư không đảm bảo hiệu quả lâu dài theo biến động thị trường lãi suất và các yếu tố khác.

    • Quy trình và quy chế hoạt động đầu tư có nhiều thay đổi dẫn đến việc không nhất quán giữa các quy định khiến các đơn vị khó khăn trong việc thực hiện. Cụ thể là quyết định phân quyền của Giám đốc ban hành ngày 12/04/2006 quy định Giám đốc Chi nhánh được quyết định đầu tư với hạn mức bằng Giám đốc Công ty, tuy nhiên rất nhiều quy trình khác như quy trình kinh doanh các sản phẩm và cơ hội đầu tư, quy trình thẩm định, quy trình phê duyệt dòng tiền lại có những hạn mức thấp hơn cho Chi nhánh hoặc chưa phân quyền. Một ví dụ khác về đầu tư dự án: theo Quy định về hoạt động đầu tư của Công ty, PVFC chỉ xem xét tham gia đầu tư góp vốn khi thời gian xây dựng dự án không quá 24 tháng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn góp dự kiến đạt tối thiểu 15%. Quy định này chỉ phù hợp với các dự án có quy mô nhỏ, không sử dụng ngọai tệ. Các dự án lớn, có nguồn thu/chi ngọai tệ đều sẽ rơi vào trường hợp đặc biệt

    • Các đơn vị đầu tư vừa phải đi đầu tư cho công ty để nắm giữ và kinh doanh vừa đầu tư cho khách hàng uỷ thác đầu tư nên khối lượng đầu tư (trong nhiều trường hợp) đã vượt quá hạn mức cho phép đã được quy định. Chính vì nguyên nhân này mà PVFC phải đi thực hiện uỷ thác đầu tư thông qua một số tổ chức tài chính khác nên dẫn đến phát sinh các thủ tục ngoài dự tính trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Hơn nữa, việc PVFC thực hiện đầu tư bằng hình thức ủy thác đầu tư chưa có những quy định, quy trình thực hiện cụ thể nên đã gây ra những khó khăn cho người thực hiện và không đảm bảo về mặt pháp lý và an toàn vốn cho PVFC.

    • Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, giữa Phòng đầu tư và các Chi nhánh trong việc thực hiện nghiệp vụ đầu tư còn chưa thực sự gắn kết, gây ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện các nghiệp vụ đầu tư.

    • Mặc dù hoạt động đầu tư đã được đẩy mạnh và nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty nhưng các đơn vị đầu tư vẫn thiếu một sự chủ động nhất định trong việc nắm giữ và chuyển nhượng cơ hội đầu tư.

    • Hoạt động của công ty ngày càng mở rộng và tăng trưởng nhanh về nguồn vốn, quy mô đã dẫn đến tình trạng thiếu nhân sự tại hầu hết các đơn vị đầu tư cả ở trụ sở chính và chi nhánh. Do sự điều chuyển nhân sự của Công ty nên các cán bộ đầu tư có kinh nghiệm đã được chuyển sang những vị trí mới, các cán bộ có kinh nghiệm còn lại không nhiều, những cán bộ mới về lại phải đào tạo từ đầu.

    • Cơ cấu các phòng ban trong công ty thay đổi dẫn đến tình trạng phối hợp không nhịp nhàng giữa các bộ phận để nâng cao tính linh hoạt trong quá trình tác nghiệp các nghiệp vụ đầu tư và dịch vụ có liên quan.

    • Tình hình biến động lãi suất thị trường và mặt bằng lãi suất Ngân hàng năm 2005-2006 tăng cao làm cho lãi suất trái phiếu kém hấp dẫn so với mặt bằng lãi suất chung và thấp hơn lãi suất nội bộ khiến đầu tư trái phiếu của các đơn vị đầu tư có lợi nhuận không cao và hiệu quả kinh doanh thấp.

2.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ DỰ ÁN

2.2.1.Giải pháp huy động vốn cho đầu tư dự án

Nguồn vốn đầu tư dự án của PVFC bao gồm vốn nội bộ, vốn của công ty trong các đơn vị trong ngành, vốn từ hoạt động tín dụng, vốn nhận uỷ thác đầu tư. Trong đó:



- Vốn của công ty tại một số đơn vị trong ngành:


Bảng 11. BẢNG TỔNG HỢP VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI 1 SỐ ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH













ĐVT: đồng

STT

Tên Công ty

Số vốn TCT sở hữu

Vốn điều lệ của đơn vị

Giá trị chuyển giao cho PVFC

1

DMC

99,000,000,000

120,000,000,000

13,200,000,000

2

PVE

18,700,000,000

25,000,000,000

2,750,000,000

3

PVECC

135,000,000,000

135,000,000,000

14,850,000,000

4

PVD

346,000,000,000

680,000,000,000

74,800,000,000

5

PTSC

600,000,000,000

1,000,000,000,000

110,000,000,000

6

Petrosetco

125,097,000,000

255,300,000,000

28,083,000,000

7

Petro tower

29,861,148,450

118,139,700,000

29,861,148,450

8

LD Petromekong

63,573,320,062

120,000,000,000

13,200,000,000

9

LD xử lý số liệu DK

8,042,430,315

64,872,000,000

7,135,920,000




Cộng

 

 

293,880,068,450

Nguồn: Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam.

Giá trị chuyển giao cho PVFC của các đơn vị trong ngành theo chỉ đạo của tổng công ty dầu kôngViệt Nam đạt 293,88 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn quan trọng cho sự tồn tại bước đầu của PVFC. Có thể nói đây là nguồn vốn từ tổng công ty rót xuống cho PVFC trong giai đoạn ban đầu và hiện nay với sự lãnh đạo của tổng công ty PVFC đã nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, cùng với sự thành công của công ty đã tạo ra sức cạnh tranh lớn, doanh nghiệp có uy tín và vị thế trong ngành tín dụng Việt Nam.

-Nguồn vốn tín dụng:

+Hàng năm hoạt động tín dụng mang lại chiếm 30% tổng doanh thu từ các hoạt động của công ty.Trong giai đoạn 2001-2006 dư nợ vốn tín dụng :






2001

2002

2003

2004

2005

2006

Dư nợ(tỷ đồng)

68

396

668

912

1065

1971

Đây là nguồn vốn công ty huy động từ các doanh nghiệp và cá nhân để cho vay hưởng chênh lệch lãi suất, là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn của công ty.Tuy nhiên hoạt động tín dụng trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều yếu kém chủ yếu thể hiện ở sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh với các tổ chức khác( về chất lượng, về lãi suất, về phong cách phục vụ), quy mô tăng trưởng chưa tương xứng với quy mô tăng vốn của công ty.

+Vì vậy cần có các giải pháp để nâng cao hiệu quả, quy mô của hoạt động tín dụng như:

.xây dựng hệ thống quy trình, quy chế chuẩn, đồng bộ, khoa học.

.Xây dưng cơ chế đánh giá, phân loại khách hàng,chính sách tín dụng hàng năm.

. Định hướng cho vay với các ngành kinh tế trọng điểm trong từng thời kỳ.

. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng, nhằm cung cấp sản phẩm chọn gói về tín dụng, thanh toán, các sản phẩm phát sinh khác...

. Nghiên cứu và triệt để triển khai các nghiệp vụ mới, đa dạng hoá sản phẩm.

- Nguồn vốn uỷ thác:

Vốn của PVFC bao gồm vốn tự có,vốn từ tổng công ty rót xuống , một phần là vốn uỷ thác của các doanh nghiệp trong đó một số doanh nghiệp uỷ thác chính cho PVFC là: Công ty khoan dầu khí (PVD), Vitaco,Petrosetco,PTSC, Vinaconex với số dư uỷ thác đạt 320,8 tỷ đồng năm 2006 tăng 64% so với năm 2005 dần đưa dịch vụ uỷ thác đầu tư trở thành dịch vụ quan trọng như định hướng chiến lược của ban lãnh đạo công ty và góp phần cung cấp nguồn vốn quan trọng cho đầu tư dự án của công ty.

_Như đã trình bày ở phần trên mặc dù quy mô nguồn vốn tại PVFC khá lớn nhưng lại tập trung chủ yếu ở hình thức ngắn hạn(73% tổng nguồn vốn). Với quy mô vốn điều lệ ngày càng gia tăng , hoạt động thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp và hoạt động đầu tư cần phải trở nên khăng khít hơn nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, do đó cần có định hướng sau:

+Triển khai ưu tiên cung cấp dịch vụ thu xếp vốn,dàn xếp tài chính cho các dự án đầu tư của các đơn vị cùng ngành và các doanh nghiệp của ngành Dầu khí.hoạt động tín dụng phải gắn với hoạt động quản lý dự án.

+Tham gia đồng tài trợ, uỷ thác cho vay những tổ chức tín dụng để phát huy sức mạnh về vốn, kinh nghiệm đồng thời hạn chế rủi ro.

+ Cho vay những doanh nghiệp ngành nghề thuộc danh mục đầu tư đã đươc quy định theo phê duyệt của công nhằm hạn chế những khoản nợ xấu.

Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hình thức cho vay uỷ thác, cho vay đồng tài trợ bằng nguồn vốn của PVFC với các tổ chức tín dụng cho vay các dự án trong và ngoài ngành. Tích cực đàm phán để tăng hạn mức tín dụng tại các tổ chức tín dụng, tạo nguồn vốn quan trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2.Giải pháp về nghiên cứu, triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư

-Công tác tìm kiếm cơ hội đầu tư: Phát huy tối đa hạn mức được phép đầu tư; tăng cường tìm kiếm đối tác và phát triển một số quan hệ đối tác chiến lược; quy hoạch và đưa ra các hạn mức cụ thể đối với các lĩnh vực đầu tư (năng lượng, các dự án trong ngành và các dự án trong lĩnh vực du lịch cao cấp); xây dựng cơ sở dữ liệu theo lĩnh vực cho hoạt động đầu tư.

-Các dự án đầu tư cần được quản lý theo danh mục, tập trung nghiên cứu cơ hội đầu tư vào nhóm các dự án được ưu tiên đồng thời tích cực tìm kiếm những dự án có lợi nhuận cao, thời gian phát huy hiệu quả nhanh chứ không nhất thiết tập trung vào lĩnh vực dầu khí, năng lượng, du lịch.

-Giao việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cho một phòng cụ thể ví dụ như phòng đầu tư. Phòng này có trách nhiệm phối hợp với các phòng khác ở công ty trong đánh giá dự án và triển khai kế hoạch đầu tư dự án.

- Đẩy mạnh, củng cố , nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư.
2.2.3.Công tác đầu tư dự án và quản lý sau đầu tư.


    • Công tác đầu tư dự án: Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình đầu tư dự án nhằm giảm thiểu thời gian tiến hành các thủ tục đầu tư dự án; nâng cao hiệu quả công tác phân tích hiệu quả tài chính dự án nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư và thiết lập được cơ sở tính toán tài chính chuẩn cho dự án. Có kế hoạch phối hợp với các phòng ban trong công ty để giải quyết từng công việc liên quan trong quá trình một cách hiệu quả nhất.

    • Không chỉ tập trung vào các dự án trong ngành dầu khí PVFC cần thiết mở rộng đầu tư dự án trong các lĩnh vực khác nhau sao cho lợi nhuận thu được lớn nhất hiện nay PVFC chưa quan tâm đến các dự án về công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, xây dựng địa ốc trong khi những lĩnh vực này đang có tiềm năng phát triển lớn.Ngoài đầu tư vào chứng từ có giá, cổ phiếu, trái phiếu PVFC có đủ điều kiện để thành lập một công ty chứng khoán hay một quỹ đầu tư, một công ty bảo hiểm để mở rộng tầm phát triển.Với những ưu thế có được trên thị trường tài chính Việt Nam PVFC hoàn toàn có khả năng phát triển những loại hình kinh doanh đa dạng không những phục vụ tốt cho sự phát triển của ngành Dầu khí mà còn cho sự phát triển của đất nước nói chung.

    • Công tác quản lý sau đầu tư: Xây dựng chuẩn mực cho việc quản lý các dự án sau đầu tư theo lĩnh vực đầu tư, tiến độ giải ngân dự án, hiệu quả tài chính đối với các khoản đầu tư đã giải ngân. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động dự án nhằm đảm bảo dự án đúng tiến độ và hiệu quả về mặt tài chính. Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ tham gia quản lý dự án. Do phần lớn các dự án PVFC đầu tư là các dự án dài hạn (ví dụ các dự án thuỷ điện thường có thời gian xây dựng ít nhất là 2 năm) nên việc giám sát quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư là một công tác đóng vai trò quan trọng.

    • Tích cực đàm phán, sử lý các vấn đề liên quan và theo dõi sát sao tiến độ triển khai của các dự án trong ngành để thực hiện thu xếp vốn, giải ngân cho các dự án đã kí kết nhằm tăng số dư cho vay uỷ thác. Tìm kiếm các cơ hội để tham gia thu xếp vốn cho các đơn vị trong ngành.


2.2.4.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức và điều hành công ty. Về nhân sự cần đảm bảo tính và có chất lượng đội ngũ lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên và tuyển dụng đủ các vị trí quản lý kinh doanh chủ chốt. Đào tạo cán bộ theo chương trình có mục tiêu để hình thành đội ngũ chuyên gia đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty.Tích cực xây dựng đội ngũ chuyên gia lành nghề cho từng lĩnh vực , áp dụng sáng tạo các hình thức khuyến khích linh hoạt, kịp thời đối với người lao động có tay nghề,chất lượng và hiệu quả; thực hiện tốt phong trào nghiên cứu khoa học và lao động sáng tạo trong tất cả các hoạt động của công ty.


Cần phải có chế độ tiền lương, tiền thưởng gắn với kết quả, hiệu quả công việc của từng người lao động nhằm phát huy tài năng, tính sáng tạo trong công việc của tất cả cán bộ công nhân viên. Có phiếu đánh giá hiệu quả làm việc của từng người lao động theo thang điểm từ đó ráp với một mức thưởng hợp lý.Hoàn thiện cơ chế tiền lương theo hướng công khai, minh bạch ,xây dựng cư chế ổn định về quỹ lương nhằm tạo cơ chế khuyến khích các đơn vị chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Cần tổ chức các khoá đào tạo nhằm nâng cao năng lực của lãnh đạo, cán bộ công nhân viên như: Các khoá đào tạo về quản lý chuyên môn dành cho cán bộ chủ chốt, các khoá đào tạo chuyên gia; các khoá đào tạo nghiệp vụ( tài chính, ngân hàng, ngoại hối, tín dụng); các khoá học kinh tế, tài chính, ngoại ngữ. Việc tổ chức đào tạo không chỉ nâng cao năng lực cho các thành viên tham gia mà còn góp phần rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, văn hoá doanh nghiệp.

Công tác luân chuyển cán bộ: Các cán bộ đầu tư thường phải đảm nhiệm công tác quản lý sau đầu tư và tham gia quản lý vốn đầu tư vào các dự án, công ty cổ phần mà PVFC tham gia đầu tư. Việc luân chuyển cán bộ đã làm ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý sau đầu tư, các cán bộ chuyển đi xao nhãng và không thực hiện hết trách nhiệm của mình trong việc quản lý dự án, chế độ báo cáo thất thường gây ra tình trạng khó quản lý và nắm bắt được tiến độ của các dự án PVFC tham gia. Do đó, khi có ý định luân chuyển cán bộ không luân chuyển các cán bộ đầu trong thời gian cán bộ đó đang đảm nhiệm việc tham gia quản lý vốn đầu tư vào các dự án.
2.2.5.Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ.

Với yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế , việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nó đánh giá tầm nhìn của lãnh đạo, tầm phát triển của công ty. Hiện nay về đầu tư xây dựng cơ bản PVFC đang tiếp tục thực hiện dự án Văn phòng chi nhánh công ty tại Vũng Tàu. Các văn phòng chi nhánh công ty tại Đà Nẵng, Hải Phòng,Thanh Hoá,Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Nam Định , Thừa Thiên Huế,Nghệ An cũng đang đươc thực hiện đầu tư theo phê duyệt của Tổng công ty. Việc mở rộng các chi nhánh ra khắp cả nước có vai trò liên kết , tận dụng thế mạnh của từng vùng, miền,tìm kiếm được các cơ hội mới mà trụ sở chính không nắm bắt được, tạo ra một sự thống nhất rộng rãi về quy mô và thể hiện tầm phát triển của công ty.Trong điều kiện nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh như hiện nay nguồn vốn đầu vào luôn thiếu cho tất cả các tỉnh thành, vì vậy trong thời gian tới PVFC cần tận dụng điều kiện có thể mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh thành khác nhau để tạo thành một mạng lưới tài chính Dầu khí khắp cả nước nhằm thuận tiện cho việc quả lý sau đầu tư theo vùng.

Về mua sắm trang thiết bị công nghệ , Công ty đang có dự án triển khai phần mềm CoreBanking trị giá 80 tỷ VND gồm phần mềm kế toán 56 tỷ và phần trang thiết bị cứng 24 tỷ. Ngoài ra việc đầu tư vào thiết bị tin học và thiết bị văn phòng cũng được công ty chú trọng.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đưa đến việc quản lý trở nên hiệu quả hơn, nhân sự được giảm bớt rất nhiều, có thể rút bớt một số khâu trong quá trình thực hiện công việc, hiện nay công ty đã triển khai phần mềm kế toán hiện đại của nước ngoài mặc dù chưa thay thế hoàn toàn công tác kế toán như ở các nước phát triển nhưng nó hỗ trợ đắc lực cho quản lý mang lại hiệu quả cao nhất là tính chính xác và tính đồng bộ của công tác kế toán; Việc thành lập trung tâm thông tin và công nghệ tin học vào năm 2006, cho ra đời trang Web của công ty là một bước tiến đáng kể trong công tác quản lý của PVFC. Vì vậy trong thời gian tới cần thiết nhanh chóng hoàn thiện phần mềm nghiệp vụ và thường xuyên cải tiến, nâng cấp phù hợp với yêu cầu hoạt động của công ty.

2.2.6. Giải pháp về quản lý danh mục đầu tư

Mục đích cơ bản của việc xây dựng và quản lý Danh mục đầu tư PVFC là nhằm đưa ra được định hướng đầu tư trên toàn hệ thống PVFC, tối ưu hoá lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Ðây là một quá trình liên tục và có hệ thống nhằm đưa ra được một chiến lược đầu tư và phân bổ vốn đầu tư trong từng thời kỳ của Công ty. Có 5 mục đích chính gồm:



  • Định hướng hoạt động đầu tư

  • Thống nhất quản lý đầu tư toàn hệ thống

  • Hạn chế tối đa các rủi ro trong đầu tư.

  • Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.

  • Đảm bảo hoạt động đầu tư đúng quy định của NHNN, của Tập đoàn và quy chế của PVFC.

* Cần xây dựng và quản lý danh mục đầu tư áp dụng tại PVFC:

  • PVFC cần có phòng đầu mối thực hiện việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư toàn hệ thống.

  • Hiện nay việc kiểm soát và thống kê danh mục vẫn chỉ được thực hiện thủ công nên không chính xác số liệu đầu tư, số liệu nắm giữ và số liệu uỷ thác, chuyển nhượng.Vì vậy công ty cần có phần mềm quản lý danh mục trên toàn hệ thống

  • Hoạt động đầu tư hiện nay thường xuyên phát sinh ngoài danh mục đầu tư, điều này chứng minh việc xây dựng danh mục đầu tư chưa sát thực tế, chưa hiệu quả. Cần thiết hình thành một danh mục đầu tư đồng bộ áp dụng thống nhất cho từng giai đoạn.

  • Việc xây dựng danh mục đầu tư mới chỉ thực hiện trên cơ sở các chi nhánh liệt kê tất cả các cơ hội đầu tư, chưa thực sự lựa chọn danh mục tối ưu và cân nhắc giá trị đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng danh mục đầu tư quá nhiều, tổng giá trị đầu tư dự kiến xây dựng quá lớn, vượt gấp 5 - 6 lần hạn mức cho phép. Danh mục đầu tư không nên dàn trải, dẫn đến không khống chế được hạn mức đầu tư.

  • Việc quản lý danh mục hiện nay cũng chưa được thực hiện đầy đủ, chưa có đánh giá hàng quý với danh mục đã đầu tư, chưa có đề xuất nắm giữ hay chuyển nhượng, hoán đổi danh mục đầu tư.

  • Cần tiến hành thẩm định lại các dự án, các cổ phần đã đầu tư để có phương hướng giải quyết nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho danh mục đầu tư.

KẾT LUẬN

Nhìn chung trong năm qua PVFC đã gặt hái được nhiều thành công to lớn và đang tiếp tục tiến bước trên con đường phát triển. Vừa đảm đương vai trò là định chế tài chính của tập đoàn Dầu khí Việt Nam vừa hoạt động của một công ty tài chính trong cơ chế thi trường đầy tiềm năng và mạo hiểm PVFC đã bứt phá thành công, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đồng thời trở thành một trong những công ty tài chính lớn mạnh nhất của cả nước. Có được những thành công trên là nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể công ty, sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của tập đoàn dầu khí Việt Nam. Sự nỗ lực đó được thể hiện trên nhiều phương diện trong đó phải kể đến công tác quản lý, việc xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình, sáng tạo, có văn hoá đạo đức nghề nghiệp, phải kể đến hoạt động đầu tư dự án liên tục phát triển và hiệu quả trong những năm gần đây, đã mang lại lợi nhuận lớn cho PVFC. Việc quản lý đầu tư tại PVFC sẽ vẫn là vấn đề cần quan tâm và cần được cải thiện nhiều hơn nữa vì sự phát triển vững mạnh của PVFC.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Giáo trình kinh tế đầu tư – Từ Quang Phương, Nguyễn Bạch Nguyệt. ĐH KTQD. NXB Thống kê 2004.

2.Giáo trình Quản lý Dự án Đầu tư – Nhà xuất bản giáo dục ( 2005) – TS. Từ Quang Phương.

3.Giáo trình Lập dự án Đầu tư – TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB Thống kê 2005.

4. PVFC_ Những cơ hội hợp tác và phát triển_Trần Văn Long. Phòng đầu tư _PVFC_2006.

5.Báo cáo tổng kết hoạt động đầu tư của PVFC năm 2001-2006

6.Tạp chí kinh tế và dự báo_ Các số năm 2006

7.Tạp chí Tài chính Dầu khí_Các số năm 2006

8.Trang Web của công ty tài chính Dầu khí: www.pvfc.com.vn

9.Trang Web của tập đoàn Dầu khí Việt Nam: www.petrovietnam.com.vn

10.Trang Web của Bộ kế hoạch và đầu tư: www.vir.com.vn

11.Một số tài liệu có liên quan khác








Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id24231 50525
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Lời mở đầu 1 Chương 1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin di động 3
UploadDocument server07 id24231 50525 -> ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học kinh tế luậT
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Dự án vie/61/94 Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam nguyên tắc marketing
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Tại các thị trường Nhật, eu, Hoa Kỳ
UploadDocument server07 id24231 50525 -> TÀi liệu tham khảo môn học tư TƯỞng hồ chí minh phần: Tập trích tác phẩm của Hồ Chí Minh TÀi liệU ĐỌc thêM
UploadDocument server07 id24231 50525 -> THỜi kì SƠ khai củA ĐIỆn từ HỌC: 2 những phát hiệN ĐẦu tiên về ĐIỆn và TỪ CỦa ngưỜi hy lạP: 2
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục danh mục bảng danh mục hình chưƠng I. TỔng quan về CÔng ty 1 SỰ HÌnh thành và phát triển của công ty
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Nghiên cứU ĐẶC ĐIỂm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa nhi bệnh việN Đa khoa trung ƣƠng thái nguyêN

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương