MỤc lục phòng tổ chức nhân sự VÀ tiền lưƠng 11 phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ 12 trung tâm thông tin và CÔng nghệ tin họC 12



tải về 0.5 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.5 Mb.
#2533
1   2   3   4   5







Khi mới thành lập năm 2000 tổng tài sản và lợi nhuận của công ty chỉ là con số nhỏ bé,Tổng tài sản công ty từ 360 tỷ năm 2000 đã tăng lên đạt 21000 vào năm 2006,lợi nhuận từ hơn 2 tỷ năm 2000 tăng vọt đạt 125 tỷ đồng vào năm 2006 tăng gấp 4 lần năm 2005 và kế hoạch cho năm 2007 là 347 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán PVFC đã đạt được những thành tựu rất lớn, thương hiệu PVFC có sức cạnh tranh mạnh và đang không ngừng phát triển. Tuy mới được thành lập nhưng đến nay PVFC đã khẳng định được vị thế và đứng vào hàng ngũ những công ty tài chính mạnh ở Việt Nam.



1.2.6.1.3.PVFC đã tạo dựng mạng lưới bạn hàng và khách hàng rộng rãi.

Tính đến ngày 26/9/2006 Công ty đã ký các thoả thuận hợp tác toàn diện với các đối tác sau:



  • Tổng công ty xây dựng Sông Đà

  • Tổng công ty xây dựng Sông Hồng

  • Tổng công ty xây dựng Miền Trung

  • Tổng công ty xây dựng số 1

  • Tổng công ty lắp máy Lilama

  • Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng

  • Công ty viễn thông điện lực và Công ty TNHH Vinacapital Corporate finance

  • Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI

  • Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN)

  • VIETNAM PARNERS LLC

  • Công ty chứng khoán Woori

  • Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp IDICO

  • Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương IBS

Khách hàng của PVFC là các công ty thành viên của tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Các công ty cổ phần trong ngành. PVFC đã tạo dựng một mạng lưới các đối tác trên cơ sở ký hợp đồng hợp tác toàn diện với các công ty đối tác như công ty xây dựng sông Hồng, công ty lắp máy LILAMA, Tổng công ty CAVICO...đó đều là các công ty lớn mạnh. Có được mạng lưới khách hàng và bạn hàng là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển lâu dài của PVFC và cũng thể hiện uy tín và vị thế của PVFC.

Trên cơ sở ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện các bên tham gia cùng góp vốn, triển khai kế hoạch đầu tư, bổ xung chỗ thiếu cho các đối tác, ví dụ PVFC đã triển khai hợp tác trên một số mảng sau:

-Về thu xếp vốn tín dụng:

STT

Đơn vị

Dự án đã tham gia

1

TCT xây dựng Sông Đà

CT Cp thuỷ điện Nậm Chiến, giá trị đã cho vay: 41.790.103.917

Sông Đà 12, giá trị đã cho vay: 4.300.000.000



2

TCT xây dựng Miền Trung

xử lý nợ quá hạn: 10.000.000.000

3

TCT lắp máy Lilama

giá trị đã cho vay: 18.114.000.000

-Về đầu tư:



STT

Đơn vị

Dự án tham gia

1

VIWASEEN

Đang thực hiện thủ tục đầu tư 10% vốn điều lệ vào Công ty Vinaseen Huế

2

VN PARTNERS

Đang nghiên cứu chuyển nhượng cơ hội đầu tư dự án Thuỷ điện Ngòi Hút, dự án Sông Vàng và một số dự án cao cấp khác

3

WOORI

1. Đã thiết lập nhóm làm việc giữa hai bên

2. Nghiên cứu cơ hội hợp tác trong lĩnh vực IPO, chuyển nhượng cơ hội đầu tư và đào tạo các nghiệp vụ liên quan.



4

TCT xd Bạch Đằng

1. Lập hồ sơ mời thầu thiết kế, lập tổng dự toán và cung cấp thiết bị. Bán hồ sơ mời thầu đến ngày 11/11 mở thầu

2. Khảo sát các nhà máy sản xuất thiết bị tại Trung Quốc

3. Ngày 3/10/2006, tiến hành họp các bên tham gia đầu tư để phê duyệt kế hoạch và triển khai dự án


5

Lilama

Nghiên cứu đầu tư cổ phiếu vào công ty Lắp máy Hà Nội

6

IBS

Thực hiện dịch vụ uỷ thác đấu giá

Phối hợp đầu tư vào công ty cổ phần

Mua bán trái phiếu


7

SSI

Thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với SSI theo HĐUTĐT

Thực hiện dịch vụ UT đấu giá

Phối hợp cung cấp thông tin về đấu giá cổ phần, cổ phần hoá

Mua bán trái phiếu



1.2.6.1.4.Các ưu thế của PVFC trên thị trường tài chính VN, các ưu thế và lợi ích cho các đối tác khi hợp tác với PVFC.

Thế mạnh của PVFC trên thị trường tài chính Việt Nam:

  • Là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt nam, cho tới năm 2010, qui mô vốn pháp định của PVFC sẽ tăng từ 1.000 tỷ lên 5.000 tỷ .

  • Là đối tác có uy tín đối với nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng, các quĩ đầu tư Việt nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam

  • Là công cụ tài chính đắc lực, cầu nối giữa các nhà đầu tư với các dự án của ngành

  • Các Công ty trong ngành, các Công ty thuộc các ngành năng lượng, xây dựng, du lịch cao cấp, các ngân hàng thương mại lớn... là các khách hàng, đối tác chiến lược của PVFC

  • Đội ngũ cán bộ trẻ chuyên nghiệp, năng động. Lãnh đạo chủ chốt giàu kinh nghiệm, nhạy bén.

  • Hoạt động quản lý, kinh doanh được quản lý, giám sát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế

Lợi ích của các đối tác khi hợp tác với PVFC

Được thu xếp nguồn vốn ổn định, chi phí hợp lý, đáp ứng tiến độ yêu cầu. PVFC sẽ hỗ trợ kịp thời các phát sinh về tài chính trong quá trình thực hiện dự án.

Được tiếp cận với các dự án, các cơ hội đầu tư lợi nhuận cao thuộc các ngành kinh tế chủ chốt

Được cung cấp các thông tin cập nhật và đáng tin cậy về các dự án đầu tư

Được PVFC quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư

Được chia sẻ các lợi thế PVFC có được



Các cán bộ nhân viên của các đơn vị hợp tác được vay vốn phục vụ các nhu cầu đa dạng với các điều kiện thuận lợi, lãi suất hợp lý .
1.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục

Tồn tại và nguyên nhân:

    • Quy trình, quy chế của hoạt động đầu tư chưa hoàn thiện, đôi khi do tính cấp bách của cơ hội đầu tư nên việc tuân thủ quy trình, quy chế chưa được đảm bảo. VD như chưa xây dựng được hướng dẫn hoạt động của nghiệp vụ quản lý sau đầu tư nên chưa có sự thống nhất giữa các thành viên chuyên trách quản lý sau đầu tư, điều này đã gây ra những thiếu sót khi thực hiện: (không kịp thời nắm bắt tình hình phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi, theo dõi tiến độ giải ngân, thực hiện các công tác báo cáo đột xuất của các dự án …)

    • Hoạt động đầu tư là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro cho hoạt động đầu tư đến nay vẫn chưa được thực hiện bài bản và có hiệu quả. Chưa có các công cụ phòng chống rủi ro.

    • Việc phân tích, đánh giá thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt động đầu tư chưa được thực hiện và chưa có bộ phận đánh giá chuyên nghiệp.

    • Chưa có phần mềm tính toán hiệu quả và cập nhật tổng giá trị đầu tư trên toàn hệ thống PVFC.

    • Việc phân cấp đầu tư giữa Tổng Giám đốc và các chi nhánh chưa có quy định cụ thể, chưa có phân quyền cho Phòng Đầu tư về việc đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các chi nhánh. Theo quy định Phòng Đầu tư là đầu mối trong việc quản lý đầu tư toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay Phòng Đầu tư không thể thực hiện hết chức năng này do các chi nhánh chưa thực sự nghiêm túc trong công tác báo cáo.

    • Đối với công tác đầu tư dự án: PVFC không tham trực tiếp vào khâu nghiên cứu, lập dự án do đó khi dự án đã được các cấp ban ngành phê duyệt đầu tư, PVFC mới tham gia nghiên cứu dự án và trình Lãnh đạo phê duyệt do đó nhiều khi dẫn đến tình trạng chậm tiến độ làm mất cơ hội đầu tư...

    • Hoạt động đầu tư là hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào công tác thẩm định và hoạt động nhận uỷ thác đầu tư. Tuy nhiên, công tác thẩm định thường kéo dài cộng thêm việc nhận uỷ thác đầu tư của khách hàng quá sát ngày đặt cọc đấu giá đã làm chậm quá trình đầu tư và gây mất uy tín về hình ảnh của PVFC với các đối tác.

    • Do quy mô của Công ty phát triển quá nhanh lại chưa có phương án đào tạo nhân lực để đáp ứng yêu cầu công việc nên cán bộ đầu tư thực sự có kinh nghiệm còn thiếu, các cán bộ có kinh nghiệm lại được điều chuyển vào những vị trí mới khiến cho hoạt động đầu tư gặp một số khó khăn.

    • Chất lượng quản lý sau đầu tư thấp. Các cán bộ tham gia quản lý sau đầu tư đa phần phải là Lãnh đạo các phòng ban và Lãnh đạo Công ty, điều này thuận tiện cho việc ra quyết định cũng như đàm phán với các đối tác, tuy nhiên lại không chủ động trong khâu báo cáo sau đầu tư. Các cán bộ, chuyên viên được cử tham gia quản lý đầu tư dự án thì lại không thể ra quyết định khi đàm phán với đối tác và chưa có kinh nghiệm quản lý cũng như không đúng chuyên ngành đào tạo khiến công tác quản lý gặp nhiều lúng túng.

    • Chưa xây dựng được tiêu chí cụ thể cho việc quản lý sau đầu tư: Hiện tại PVFC quản lý sau đầu tư chỉ dưới hình thức quản lý tài chính do đó không kiểm tra, giám sát được việc xây dựng dự án theo đúng chất lượng cũng như tiến độ.

    • Về tỷ lệ nợ xấu:Theo thanh tra của ngân hàng nhà nước năm 2006 các nhóm nợ xấu của PVFC như sau:

Bảng 8: Các nhóm nợ xấu của PVFC trong năm 2006.

Đơn vị:VNĐ

STT

Nhóm

Khách hàng

Dư nợ(quy đổi tỷ giá 16,000)đồng

Tỷ trọng

I

Nhóm2




7,723,000,000

0.535%

1




Xí nghiệp liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình

6,400,000,000




2




Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ Hà Tĩnh

300,000,000




3




Công ty cổ phần Mực in hoá chất Thái Bình Dương

1,023,000,000




II

nhóm3




5,454,502,244

0.377%







Công ty TNHH Thủ Đô 2

5,454,502,244




III

Nhóm5




36,344,385,484

2.518%

1




Liên doanh Tân Đô Phát Vĩnh Phúc

116,404USD




2




Công ty XD đầu tư và phát triển VN Cavico.VN

15,000,000,000




3




Công ty Cavico phát triển hạ tầng

5,780,907,250




4




TCT xây dựng miền trung

2,500,000,000




5




Công ty gạch men Cosevco

3,200,000,000




Nguồn: NHNN(2006)

Như vậy trong năm 2006 tỷ lệ nợ xấu của công ty là 2,895% cao hơn nhiều mức 0% vào các năm 2001,2002,2003. Những khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây cũng ít nhiều ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty.



1.2.7. Các nhân tố tác động đến kết quả , hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư.

1.2.7.1.Quản lý đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế(ISO 9001-2000).

Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, toàn bộ các hoạt động từ kinh doanh đến quản lý đều có qui trình, qui chế hướng dẫn thực hiện cụ thể và có bộ phân kiểm tra kiểm soát nội bộ theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ những qui chế này. Nhờ vậy mà công tác quản lý rủi ro trong thời gian qua được duy trì đạt các yêu cầu đề ra của NHNN.

Công ty đang lên phương án đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá PVFC tại Mỹ nhằm thực hiện chiến lược hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá.PVFC đang dần dần hình thành một hệ thống quản lý chuyên nghiệp ,có chất lượng cao mang lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng và nâng cao hiệu quả đầu tư dự án mà công ty tham gia.

1.2.7.2.Đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực mà PVFC chọn đầu tư dự án.

PVFC thường tập trung đầu tư các dự án có mức độ rủi ro thấp nhằm mục đích an toàn cho nguồn vốn ngoài các dự án trong ngành dầu khí còn lại phần nhiều là các dự án về thuỷ điện có thời gian tồn tại lâu dài,nguồn vốn lớn và cho lợi nhuận thấp. PVFC là một định chế tài chính của tập đoàn dầu khí với vai trò thu xếp vốn cho các dự án trong ngành vì vậy vừa phải thực hiện nghĩa vụ với tổng công ty vừa tìm cách kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong thời điểm hiện nay lợi nhuận từ hoạt động đầu tư dự án không nhiều vì do công ty mới thành lập năm 2000 nên các dự án còn đang trong giai đoạn xây dựng hoặc mới đi vào hoạt động, chưa phát huy được hiệu quả đầu tư. Trong thời gian tới lợi nhuận công ty sẽ tăng vọt (dự kiến năm 2007 lợi nhuận sau thúê là 347 tỷ đồng lớn hơn rất nhiều con số 125 tỷ đồng năm 2006) một phần do một số dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.



1.2.7.3.Nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiệt tình và sáng tạo

Công ty luôn được xác định con người là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong mọi hoạt động của Công ty. Vì thế công tác tuyển dụng, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các bộ nhân viên được thực hiện thường xuyên. Đến nay, Công ty đã có đội ngũ nhân viên ở mức khá so với các TCTD khác, đã xây dựng được và đang thực hiện theo chương trình đào tạo có mục tiêu để có được các chuyên gia về tài chính ngân hàng, đã tạo dựng được một nền nếp sinh hoạt chuyên môn hàng tuần để đẩy mạnh đào tạo tại chỗ qua công việc cụ thể và đặc biệt đã xây dựng được một chế độ giao đơn giá lương để gắn thu nhập của CBNV với kết quả công việc.



1.2.7.4.ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Được xác định là một trong những yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Công ty, những qua hệ thống mạng thông tin và thiết bị tin học của Công ty được đầu tư lắp đặt và vận hành phục vụ việc trao đổi thông tin nhanh chống, chính xác giữa các chi nhánh và văn phòng Công ty, thực hiện cung cấp thông tin, xử lý số liệu, quản lý các hoạt động kinh doanh bằng hệ thống phần mềm Bank.

Những nhân tố trên là cơ sở đảm bảo cho Công ty đã và sẽ sử dụng và quản lý nguồn vốn của Tổng công ty giao một cách an toàn và hiệu quả.
1.2.7.5.Phương án phát hiện và đề ra giải pháp phòng tránh rủi ro hữu hiệu.

Mục đích:

Thường xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của Hệ thống Quản lý chất lượng nội bộ thông qua việc:

- Tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước và quy định nội bộ liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ trong toàn hệ thống.

- Sử dụng các biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa nhằm loại bỏ hoặc ngăn chặn việc xuất hiện các nguyên nhân gây ra sự không phù hợp

- Cải tiến liên tục các quy trình trong Hệ thống Quản lý chất lượng để đẩy mạnh hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí và đem lại lợi ích cho các bên quan tâm



Bảng 9:Quy trình khắc phục phòng ngừa rủi ro_PVFC

Trách nhiệm

Tiến trình thực hiện

Người phát hiện




Thông tin về sự không phù hợp





Giám đốc


QMR


Chỉ đạo xử lý






Người phát hiện

Phòng KTKSNB





Lập Phiếu yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa





Đơn vị được yêu cầu




Đề xuất hành động

khắc phục/phòng ngừa




Giám đốc


QMR

Duyệt


Đơn vị thực hiện hành động khắc phục/phòng ngừa

Đơn vị được yêu cầu






Người được phân công kiểm tra




Kiểm tra



Cán bộ kiểm tra


Báo cáo kết quả thực hiện

hành động KP/PN




Giám đốc


QMR



Phòng KTKSNB






- Đóng yêu cầu HĐKP/PN

- Gửi kết quả

- Lưu hồ sơ



Nguồn:Công ty tài chính dầu khí.
Việc phát hiện và phòng ngừa rủi ro được tiến hành theo quy trình, quy chế , việc phân chia trách nhiệm rõ ràng sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của các thành viên trong công ty trong việc chủ động sáng tạo phát hiện những rủi ro và đưa ra phương án phòng ngừa hữu hiệu nhờ vậy mà nâng cao hiệu quả đầu tư hạn chế bớt tổn thất.

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC

2.1.PVFC - NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.

2.1.1.Các thành tựu và định hướng phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam.

Được thành lập tháng 9 năm 1975, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam – Petrovietnam đã có những bước phát triển hết sức nhanh chóng trở thành một tổng công ty lớn hàng đầu của đất nước.



2.1.1.1.Các thành tựu của ngành

Kể từ khi được thành lập, hoạt động kinh doanh của Petrovietnam đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, mang lại hiệu quả cao từ khâu đầu đến các khâu sau. góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ một nước không sản xuất được một giọt dầu hỏa để thắp đèn, trở thành một nước xuất khẩu dầu thô đứng thứ 3 trong khu vực

Đặc biệt, TCty đã góp phần ổn định xăng dầu, ổn định thị trường phân bón trong nước. Đóng góp trên 20% GDP hàng năm của cả nước.

- Tổng sản lượng khai thác dầu khí đã đạt 98.582 triệu tấn,

- Tổng sản lượng xuất khẩu dầu thô đạt 79.324 triệu tấn,

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 19.313 tỷ USD, doanh thu đạt 376.732 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 169.539 tỷ đồng

Hiện nay Petrovietnam triển khai các hoạt động liên quan đến công nghiệp dầu khí không chỉ ở lãnh thổ Việt Nam mà còn cả ở nước ngoài.

Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí Việt nam đã trúng thầu và đang thực hiện các dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở Irắc, Indonesia, Malaysia, Libya và đã có số liệu về các tiềm năng khai thác được dầu.



2.1.1.2.Định hướng phát triển của ngành 

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam sẽ kinh doanh đa ngành, trong đó thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí là ngành kinh doanh chính, làm nòng cốt để ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an ninh năng lượng cho sự phát triển của đất nước.

Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 xác định Phát triển ngành Dầu khí trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, hoàn chỉnh, bao gồm tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế.

Theo các số liệu nghiên cứu của Viện Dầu khí Việt nam, tiềm năng dầu khí của Việt nam khoản 4 tỷ tấn. Do đó, tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp Dầu khí giai đoạn 2006 – 2025 dự kiến 42 - 48 tỷ USD, trong đó:

- giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 13 - 14 tỷ USD

- giai đoạn 2011 đến năm 2015 là 11 - 13 tỷ USD

- giai đoạn 2016 – 2025 khoảng 17 – 20 tỷ USD.

Với qui mô phát triển không ngừng của toàn ngành nhu cầu vốn rất lớn nên chiến lược của Petrovietnam là đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Trong đó quỹ đầu tư phát triển của ngành chiếm 35% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn vay chiếm 65% gồm:



  • Vay ngân hàng và Tín dụng xuất khẩu 40%

  • Phát hành trái phiếu: 20%

  • Từ nguồn khác: 5%

Để huy động tối đa hoá các nguồn vốn đồng thời quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thu được từ các tài nguyên quí này Petrovietnam cũng đặt mục tiêu xây dựng hệ thống Tài chính Tập đoàn Dầu khí hoàn chỉnh bao gồm: Công ty Tài chính Dầu khí, Ngân hàng năng lượng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Công ty Chứng khoán Dầu khí, Công ty bất động sản Dầu khí, các loại hình quỹ và Công ty quản lý quỹ…

Chiến lược và kế hoạch triển khai hoạt động quốc tế, trong đó triển khai tìm kiếm dự án mới tại các nước/khu vực được đánh giá là trọng điểm đầu tư bao gồm Đông Nam Á, Trung Đông - Bắc Phi. Các nước và khu vực khác cũng được quan tâm là Nga và các nước vùng Ca-xpiên.



Là một định chế tài chính của tập đoàn dầu khí PVFC đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn để hoà cùng sự phát triển mạnh mẽ của tập đoàn dầu khí Việt Nam.

Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id24231 50525
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Lời mở đầu 1 Chương 1: Sự phát triển của các hệ thống thông tin di động 3
UploadDocument server07 id24231 50525 -> ĐẠi học quốc gia thành phố HỒ chí minh trưỜng đẠi học kinh tế luậT
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Dự án vie/61/94 Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu ở Việt Nam nguyên tắc marketing
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Tại các thị trường Nhật, eu, Hoa Kỳ
UploadDocument server07 id24231 50525 -> TÀi liệu tham khảo môn học tư TƯỞng hồ chí minh phần: Tập trích tác phẩm của Hồ Chí Minh TÀi liệU ĐỌc thêM
UploadDocument server07 id24231 50525 -> THỜi kì SƠ khai củA ĐIỆn từ HỌC: 2 những phát hiệN ĐẦu tiên về ĐIỆn và TỪ CỦa ngưỜi hy lạP: 2
UploadDocument server07 id24231 50525 -> MỤc lục danh mục bảng danh mục hình chưƠng I. TỔng quan về CÔng ty 1 SỰ HÌnh thành và phát triển của công ty
UploadDocument server07 id24231 50525 -> Nghiên cứU ĐẶC ĐIỂm nhiễm khuẩn sơ sinh tại khoa nhi bệnh việN Đa khoa trung ƣƠng thái nguyêN

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương