MỤc lục danh mục từ viết tắt danh mục bảng biểu danh mục hình vẽ MỞ ĐẦU


Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



tải về 0.65 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích0.65 Mb.
#9066
1   2   3   4   5   6

Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    1. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

      1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu

Ở Việt Nam nuôi tôm đã trở thành hoạt động quan trọng nhất và được xem là mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản. Sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi tôm dẫn đến tình hình sử dụng thuốc và hóa chất cũng gia tăng. Họ thuốc kháng khuẩn SAs, MTD là nhóm có hoạt phổ rộng, được sử dụng nhiều trong chăn nuôi tôm để phòng ngừa và chữa nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn cho vật nuôi. Sau khi vật nuôi đã sử dụng các chất đó, nếu không đảm bảo thời gian cách ly để vật nuôi tự làm sạch thì sẽ có tồn dư chất kháng khuẩn có thể gây tổn hại cho sức khoẻ người tiêu dùng.

Dư lượng kháng sinh trong tôm tác động xấu cho người tiêu dùng đã được cảnh báo từ nhiều năm trước nhưng đến nay vẫn còn tồn tại vì thế các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này hiện rất quan trọng và có ý nghĩa lớn nhằm cải thiện sự bền vững trong nuôi tôm theo định hướng bảo vệ môi trường và sản xuất sản phẩm có chất lượng và an toàn.

Vì vậy đối tượng phân tích mà chúng tôi chọn để nghiên cứu là Metronidazole sulfaguanidin(SGU),sulfamethoxypyridazon(SMP),sulfadoxim(SDO),sulfamethoxazon (SMX) được sử dụng nhiều trong chăn nuôi.

Mục tiêu của đề tài chính là cần tìm ra phương pháp có thể tách và xác định đồng thời các chất trên trong tôm cho độ nhạy, độ chính xác cao mà đơn giản, phù hợp với trang thiết bị sẵn có. Xuất phát từ yêu cầu này, chúng tôi lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phương pháp HPLC hấp phụ pha ngược, detector ghép nối là detector UV-Vis.



2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục tiêu trên, trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu tách và xác định

đồng thời các Sas, MTD bằng HPLC sử dụng cột chiết pha ngược dùng detector UV-Vis.

Vì vậy để xây dựng được một quy trình phân tích tốt, chúng tôi đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề sau:

Tối ưu hoá các điều kiện tách và định lượng đồng thời năm chất bằng HPLC:


  • Chọn bước sóng của detector

  • Chọn pha tĩnh

  • Tối ưu hoá pha động: pH, thành phần, tốc độ…

  • Khảo sát khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng

  • Đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép đo.

Tối ưu hoá các điều kiện xử lý mẫu phân tích:

  • Chọn phương pháp xử lý mẫu và xác định hiệu suất thu hồi

Xây dựng quy trình phân tích và ứng dụng quy trình nghiên cứu để phân tích một số mẫu tôm.

    1. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn này đối tượng phân tích là các mẫu tôm, có thành phần nền rất phức tạp. Vì vậy chúng tôi chọn phương pháp HPLC (High Performance Liquid Chromatograghy - Sắc ký lỏng hiệu nâng cao) để khảo sát các điều kiện tách và định lượng các chất.

      1. Nguyên tắc chung và trang bị của phương pháp HPLC [4 ; 8]

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một kỹ thuật tách chất trong đó xảy ra quá trình các chất tan chuyển dịch trong cột tách có chứa các chất nhồi kích thước nhỏ, chất tan chuyển dịch với vận tốc khác nhau phụ thuộc vào hệ số phân bố của nó. Các chất nhồi cột có kích thước đủ nhỏ để đáp ứng hiệu quả tách sắc ký tốt. Thành phần pha động có thể thay đổi để đạt được lực rửa giải phù hợp nhất. Chất tan sau khi chuyển tới cuối cột tách được chuyển đến detector để phát hiện. Tuỳ thuộc vào bản chất của chất tan mà dùng các loại detector khác nhau. Trong một hệ pha HPLC, dung lượng hấp phụ của pha tĩnh được đặc trưng bằng hệ số dung tích k’. Nếu k’ càng lớn thì chất phân tích sẽ bị lưu giữ càng nhiều trên cột tách. Hệ số dung tích được tính theo biểu thức : (tR: thời gian lưu tổng cộng, to: thời gian không lưu giữ).

Quá trình tách chất có thể xảy ra theo ba cơ chế chính như sau:



  • Tương tác hấp phụ

  • Tương tác trao đổi ion

  • Tương tác theo cơ chế rây phân tử

  • Tương ứng với ba cơ chế trên có ba phương pháp tiến hành tách khác nhau:

  • Sắc ký hấp phụ (hấp phụ pha thường NP - HPLC và hấp phụ pha ngược RP - HPLC)

  • Sắc ký trao đổi ion (EX - HPLC)

  • Sắc ký rây phân tử (Gel - HPLC)

Đối với hệ NP - HPLC, pha tĩnh là các chất phân cực, pha động là dung môi không và kém phân cực. Ngược lại trong hệ RP - HPLC, pha tĩnh kém phân cực, thông thường pha tĩnh là các chất phân cực đã được silan hoá bề mặt tạo thành các vật liệu nhồi kém phân cực. Pha động trong hệ này là các dung môi phân cực. Khác với hệ pha thường dùng cho các chất không phân cực hay ít phân cực, hệ này có thể phân tích nhiều loại chất với độ phân cực khác nhau. Do các ưu điểm như xác định được nhiều loại chất, hiệu quả tách tốt, dung môi ít tốn kém hơn NP – HPLC nên ngày nay sắc ký lỏng hiệu năng cao theo cơ chế hấp phụ pha ngược được sử dụng nhiều hơn.

Sơ đồ tổng quát của một hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao được tóm tắt như sau:





Hình 2.1: Sơ đồ khối hệ thống HPLC đầy đủ

      1. Phân tích định lượng bằng HPLC

Trong điều kiện phân tích đã chọn, đại lượng đặc trưng cho một chất là thời gian lưu tRi của chất đó trên cột tách. Chúng ta có thể dựa vào thời gian lưu này để định tính được chất đó thông qua mẫu chuẩn. Sau đó dựa vào các tín hiệu phân tích thu được (chiều cao pic hoặc diện tích pic) để định lượng các chất. Thông thường trong phương pháp HPLC người ta biểu diễn quan hệ nồng độ chất phụ thuộc vào chiều cao pic hoặc diện tích.

H = k.Cb

S = k.Cb

Trong đó:

H - chiều cao pic sắc ký của chất

S - diện tích pic sắc ký của chất

k - hằng số của điều kiện thực nghiệm tách sắc ký

b - hằng số bản chất, nó nhận giá trị trong vùng: 0 < b ≤ 1

Ở vùng nồng độ nhỏ thì b = 1, mối quan hệ giữa H(S) với C là tuyến tính:

H = k1.C = f(C)

S = k2.C = f(C)

Sử dụng các quan hệ đó có thể xác định nồng độ chất phân tích theo phương pháp đường chuẩn hay phương pháp thêm chuẩn. Dùng phương pháp đường chuẩn thì nhanh, đơn giản. Còn khi thành phần mẫu phức tạp, lượng chất cần xác định nhỏ thì người ta dùng phương pháp thêm chuẩn.

Đối với các pic tách rời nhau hoàn toàn thì biểu diễn mối tương quan của diện tích pic vào nồng độ chất phân tích cho kết quả vùng tuyến tính lớn hơn. Tuy nhiên, trong thực nghiệm, việc đo chiều cao pic là dễ dàng hơn đo diện tích. Nên trong phân tích lượng nhỏ (nồng độ nhỏ) người ta thường đo chiều cao pic. Tuy nhiên đối với các pic sắc ký có hiện tượng kéo đuôi (peak tailling) thì việc đo diện tích píc lại chính xác hơn.

Trong luận văn này chúng tôi thiết lập quan hệ diện tích pic phụ thuộc vào nồng độ chất phân tích, khảo sát khoảng tuyến tính sau đó tiến hành xác định nồng độ chất theo phương pháp thêm chuẩn.



    1. Giới thiệu chung về phương pháp chiết pha rắn [9]

Khi lượng chất phân tích có trong mẫu quá nhỏ, bước làm giàu chất phân tích qua cột chiết pha rắn là rất cần thiết. Hơn nữa, mẫu thực phẩm là loại mẫu có nền rất phức tạp, ngoài chất phân tích còn có rất nhiều các chất béo khác nên cần phải chiết pha rắn để lấy các chất phân tích một cách định lượng từ dung dịch, loại tạp chất và thu hồi toàn bộ nó. Sau khi làm sạch chất phân tích được rửa giải vào một thể tích nhỏ dung dịch và lấy một cách định lượng khỏi dung dịch nên có hệ số làm giàu cao. Cơ sở chính của phưong pháp này về căn bản rất giống với sắc ký lỏng (đã được giới thiệu ở trên), chỉ khác ở chỗ: HPLC tách các hợp chất trong một hệ có pha động chảy liên tục, trong khi chiết pha rắn giữ chất phân tích ở chất hấp phụ, các tạp chất bị loại vào pha động và chất phân tích được rửa giải vào dung môi thích hợp sau đó. Chiết pha rắn là một dạng HPLC đặc biệt, chỉ giữ chất này và không giữ chất kia. HPLC đòi hỏi một cột (pha tĩnh) có số đĩa lý thuyết lớn (hàmg trăm ngàn đến hàng triệu đĩa) trong khi chiết pha rắn chỉ yêu cầu một cột có số đĩa lý thuyết nhỏ (khoảng vài chục đĩa).

Nguyên tắc chung của phương pháp chiết pha rắn.

Chiết pha rắn là quá trình chuyển chất tan (chất phân tích) từ pha lỏng sang pha rắn. Đây là phương pháp chuẩn bị mẫu, làm giàu và làm sạch mẫu phân tích. Quá trình chiết pha rắn được tiến hành qua 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hoạt hoá chất hấp thu (pha rắn): Người ta cho dung môi chảy qua cột chiết để thấm ướt các hạt pha rắn, hoạt hoá các nhóm chức, đuổi bọt khí, lấp đầy dung môi vào các khoảng trống. Sau khi hoạt hoá, pha rắn cần được ngâm trong dung môi.

Giai đoạn 2: Cho mẫu phân tích chảy qua cột chiết. Các chất phân tích bị hấp thu thành dải ở phần đầu của cột chiết nhờ lực tương tác Van-de-van (Vanderwaals), cũng có thể lực liên kết hidro; lực lưỡng cực - lưỡng cực hoặc theo cơ chế trao đổi ion.

Giai đoạn 3: Giai đoạn làm sạch mẫu phân tích.

Người ta tiến hành rửa cột chiết bằng dung môi để loại bỏ các chất lạ bị hấp thu cùng với chất phân tích.



Giai đoạn 4: Rửa giải toàn bộ chất phân tích bằng một lượng nhỏ dung môi. Hệ số làm giàu càng cao khi lượng dung môi rửa càng ít.

    1. Hoá chất và dụng cụ

      1. Hoá chất

Sulfadoxin (SDO), sulfaguanidin (SGU), sulfamethoxypyridazine (SMP), sulfamethoxazon(SMX), metronozazol(MTD) tinh khiết 99.9% của Viện Kiểm nghiệm Dược Bộ y tế - Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Dung dịch gốc 1000 g/ml được pha từ lượng cân trong metanol tinh khiết HPLC, dung dịch gốc được bảo quản trong tủ lạnh ở 4oC. Các dung dịch chuẩn được pha từ dung dịch gốc bằng dung môi giống như pha động chạy sắc ký để tránh pic ảo do sai khác dung môi gây ra.

Metanol (MeOH), axetonitril (ACN), axít axetic, muối natri axetat loại tinh khiết HPLC của hãng Meck, Đức.

Dung dịch đệm được chuẩn bị bằng cách: chuẩn bị 2 dung dịch:

- Dung dịch CH3COONa.H2O có nồng độ 100mM: cân một lượng chính xác chất phân tích loại tinh khiết đã tính trước, hoà tan bằng nước cất hai lần, chuyển vào bình định mức dung tích 250ml, định mức.

- 250ml dung dịch axit acetic nồng độ 100mM: được chuẩn bị bằng cách pha loãng từ axit acetic đặc của Meck.

- Chỉnh pH của dung dịch bằng cách trộn dung dịch CH3COONa.H2O và axit acetic với tỉ lệ xác định, sao cho nồng độ đệm bằng 10mM.


      1. Dụng cụ

Máy quang phổ UV-Vis 8453 của hãng Agilent - Mỹ, điều khiển bằng phần mềm Chemstation cho phép quét phổ từ 190 – 1100 nm.

Máy đo pH TIM 800 của hãng Radiometer – Đan Mạch với điện cực thuỷ tinh Red – Rod cho phép đo pH và bổ chính nhiệt độ tự động.

Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao của hãng Shimadzu, Nhật Bản gồm:


  • Bộ loại khí cho dung môi, Degasser – DGU-14AM

  • Van trộn dung môi FCV-10ALVP.

  • Bơm dung môi bốn kênh LC-10ATVP.

  • Bộ ổn nhiệt cho cột tách CTO-10 ASVP

  • Van bơm mẫu 6 chiều VS-7725i của Rheodyne, Mỹ với thể tích vòng mẫu (sample loop) 20µl.

  • Detector UV – Vis SPD- 10AVVP.

  • Hệ điều khiển SCL-10AVP

  • Phầm mềm điều khiển và xử lý LC solution Version 1.11SP1.

Cột chiết pha rắn : ODS, Sbề mặt : 546 m2/g ; kích thước lỗ trung bình : 60Ao, pH =7, kích thước hạt : 54µm.

Cattrige lọc cỡ 0,45m, 0,2m, bể siêu âm, tủ lạnh, máy điều nhiệt, tủ sấy, máy sinh khí nitơ, cột chiết pha rắn, và các dụng cụ thí nghiệm thông dụng khác.



Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khảo sát các điều kiện sắc ký

3.1.1. Chọn bước sóng của detector

Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là HPLC ghép nối detector UV – Vis. Việc đo để phát hiện các chất phân tích hay hợp chất của nó vẫn dựa trên cơ sở tính chất hấp thụ quang phân tử của chất trong dung dịch tại một độ dài sóng nào đó. Chính vì thế để thu được pic cao, rõ ràng đủ để định lượng cần phải đo ở cực đại hấp thụ.

Dựa trên cấu trúc của các SAs, MTD trong phân tử đều có chứa vòng liên hợp và chứa các nhóm mang màu và trợ màu làm tăng khả năng hấp thụ trong vùng tử ngoại. Tiến hành ghi phổ hấp thụ ánh sáng trong vùng UV trên máy UV-Vis 8453 trong những điều kiện sau:




Nồng độ chất phân tích

1 ppm đối với các chất

Dung môi

20% ACN và 80% đệm axetat, pH= 4,5; Cđệm =10mM

Khoảng quét phổ

200 – 400nm

Kết quả được thể hiện ở hình 3.1:




a/SGU




b/MTD



c/SMP



c/SDO




d/SMX



Chồng các phổ:

1:SGU, 2:SDO, 3:SMP, 4:SMX, 5:MTD



Hình 3.1: Phổ hấp thụ trong vùng tử ngoại khả kiến của các SAs

Từ quang phổ, chúng tôi thấy rằng các chất hấp thu cực đại tại bước sóng không khác nhau nhiều và nằm trong khoảng 260-275nm. Riêng MTD hấp thụ cực đại tại320nm . Vì vậy, để có bước sóng chung cho 5 chất chúng tôi chọn bước sóng 270nm cho các thí nghiệm tiếp theo. Đồng thời để định lượng chất MTD nhạy hơn, Detecto để 2 kênh 320nm và 270nm. Để kết quả chính xác hơn,chúng tôi khảo sát sự thay đổi diện tích pic sắc ký theo bước sóng của detector. Tiến hành bơm mẫu hỗn hợp 5 chất trong vùng điều kiện tách nhưng ở bước sóng khác nhau. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.1:


Bảng 3.1: Diện tích của pic phụ thuộc vào bước sóng detector


Bước sóng (nm)

Diện tích pic (mAu.s)

SGU

MTD

SMP

SDO

SMX

250

120360

36755

67201

77893

26946

255

120847

29482

70006

98663

43966

260

126935

23994

78870

109666

57835

265

121732

31364

102974

118734

64626

270

104070

38972

103742

128234

69567

275

86846

38018

90669

127522

64446

280

65296

43211

77747

117375

46194

285

48611

56150

64389

104110

40153

290

33492

63689

50176

72056

35132

295

25877

69590

30047

46784

30251

Dựa vào các số liệu trên chúng tôi tiến hành biểu diễn mối quan hệ trên đồ thị. Kết quả biểu diễn như trong hình 3.2:


Hình 3.2: Diện tích của pic phụ thuộc vào bước sóng detector

Qua đồ thị chúng tôi thấy: tại bước sóng 270nm các chất SGU,SMP,SDO, SMX đều đạt diện tích pic cực đại, tuy nhiên đối với MTD tại bước sóng 270nm thì diện tích chưa đạt cực đại. Khảo sát thêm khoảng bước sóng 300 – 330nm đối với MTD, chúng tôi thấy MTD đạt diện tích cực đại tại bước sóng 320nm(Spic = 258931 mAu.s). Kết quả sự phụ thuộc của diện tích pic vào bước sóng phù hợp với việc quét phổ hấp thụ UV- Vis riêng rẽ các chất. Như vậy, để định lượng tốt nhất 5 chất phân tích, chúng tôi đặt detector ở 2 kênh 270nm và 320nm trong quá trình chạy sắc ký.



3.1.2. Thăm dò khả năng tách của các Sulfamit trên cột RP-C18

Thời gian lưu được tính từ lúc nạp mẫu vào cột tách sắc ký cho đến lúc chất tan được rửa giải ra khỏi cột ở điểm có nồng độ cực đại. Thời gian lưu phụ thuộc vào:



  • Pha tĩnh (loại, cỡ hạt, độ xốp, cấu trúc xốp..)

  • Pha động chạy sắc ký( loại dung môi, thành phần, tốc độ…)

  • Bản chất và cấu trúc phân tử của các chất phân tích.

  • Môi trường pH của pha động.

Muốn tách và xác định đồng thời các chất phân tích, chúng ta phải biết thứ tự xuất hiện pic của các chất. Vì vậy, việc khảo sát thời gian lưu là cần thiết và được thực hiện như sau: Pha 5 dung dịch chuẩn nồng độ 1,0ppm trong pha động chạy sắc ký (20% ACN – 80% dung dịch đệm axetat, nồng độ dung dịch đệm 10mM, pH=4,5). Nhiệt độ: 30oC. Tốc độ pha động: 1ml/phút. Detecto UV-Vis: 2 kênh 270nm và 320nm. Sau đó tiến hành chạy sắc ký trong cùng điều kiện đã chọn. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.2 và hình 3.3:


a/SGU




b/MTD



c/SMP



d/SDO



e/SMX








Hình 3.3:

Thời gian lưu của các chất phân tích



Bảng 3.2: Thời gian lưu và thứ tự ra pic của các chất phân tích


TT

Thời gian lưu tRi (phút)

Chất phân tích

1

3,30

SGU

2

4,48

MTD

3

8,49

SMP

4

13,23

SDO

5

15,08

SMX

Dựa vào việc khảo sát thời gian lưu đối với các chất phân tích chúng tôi biết được thời gian lưu cụ thể của từng chất làm cơ sở cho quá trình phát hiện định tính rồi định lượng các sulfamit, metronidazole trong các đối tượng nghiên cứu sau này.


3.2. Chọn pha tĩnh

Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả tách. Bản chất pha tĩnh quyết định cơ chế tách và khả năng lưu giữ của chất tan. Tuỳ theo bản chất của chất phân tích mà chọn loại pha tĩnh, kích thước hạt nhồi, chiều dài cột cho phù hợp quá trình sắc ký.

Hệ pha ngược được ứng dụng phổ biến do độ ổn định, độ lặp lại và khả năng tách được nhiều loại chất. Ngoài ra dung môi khi sử dụng cho pha ngược có tính kinh tế hơn. Để nghiên cứu tách và xác định các SAs, MTD đa phần là chất phân cực do đó chủ yếu các công trình công bố đều sử dụng cột tách chứa chất nhồi pha đảo như RP- C4, RP – C12 ….Cột RP – C18 với kích thước hạt nhồi 5µm của hãng Sulpenco- Australia được chọn để tách các chất trên.

3.3. Tối ưu hoá pha động

3.3.1. Nồng độ đệm axetat của pha động

Các giá trị nồng độ dung dịch đệm được lựa chọn khảo sát trong khoảng 2 – 20mM. Điều kiện đo như sau:




Pha tĩnh

RP – C18

Nhiệt độ cột tách

300C

Nồng độ các SAs:

1,0ppm

Bước sóng của detector:

270nm, 320nm

pH của dung dịch đệm:

pH = 4,5

Tốc độ pha động:

F = 1 ml/phút

Sau khi chạy sắc ký tiến hành thiết lập mối quan hệ giữa hệ số dung tích của các chất phân tích và nồng độ dung dịch đệm trong pha động. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3.3 và hình 3.4:

Bảng 3.3: Sự phụ thuộc k’ vào nồng độ đệm axetat của pha động

Nồng độ đệm (mM)

Hệ số dung tích k’

SGU

MTD

SMP

SDO

SMX

2

0,84

1,28

2,32

3,82

4,19

5

0,78

1,25

2,24

3,72

4,10

10

0,80

1,23

2,21

3,59

3,98

15

0,79

1,22

2,16

3,50

3,88

20

0,78

1,18

2,04

3,29

3,63




Hình 3.4: Sự phụ thuộc của k’ vào nồng độ đệm axetat trong pha động

(a)


(b)


(c)


(d)


(e)



Hình 3.5: Pic sắc ký ở các giá trị nồng độ đệm khác nhau

a. 2mM b. 5mM

c. 10mM d. 15mM

e. 20mM


Dựa vào bảng kết quả và đồ thị nhận thấy: khi thay đổi nồng độ dung dịch đệm thì hệ số dung tích của nó hầu như không thay đổi. Hơn nữa, nhìn trên sắc đồ thì nồng độ đệm không có sự ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng tách và thời gian xuất hiện pic, diện tích pic sắc ký. Tại một nồng độ dung dịch đệm nhất định trong pha động hệ số dung tích của các chất phân tích có sự khác nhau rõ rệt, như vậy đã có sự tách tốt giữa các chất trong quá trình sắc ký .Với khoảng nồng độ đệm tiến hành khảo sát thì pic sắc ký đều rất sắc nét và riêng biệt. Dựa trên những nhận xét đó nồng độ dung dịch đệm thích hợp trong pha động được lựa chọn là 10mM.



Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương