MỞ ĐẦu tính CẤP thiẾt cỦa đỀ tài


Thời gian sinh trưởng và phát triển



tải về 1.99 Mb.
trang9/21
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích1.99 Mb.
#38490
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   21

3.1.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển


Bảng 3.1 trình bày các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của các giống lúa. Giai đoạn đẻ nhánh bắt đầu khi cây lúa đạt 5-6 lá. Các giống khác nhau có thời gian đẻ nhánh không giống nhau ở cùng 1 vụ gieo trồng và cùng 1 giống cũng có thời gian đẻ nhánh khác nhau tuỳ theo mùa vụ gieo trồng. Vụ Hè Thu, thời gian từ khi gieo đến khi đẻ nhánh của các giống lúa Khang Dân (KD), IRRI 352 (L1), BG 367-2 (L3), Sài Đường Kiến An (L25) và Lốc Nước (L27) từ 37 đến 40 ngày. Vụ Đông Xuân, thời gian đẻ nhánh của tất cả các giống lúa từ 27-42 ngày, trong đó giống IRRI 352 có thời gian đẻ nhánh sớm nhất so với các giống lúa còn lại. Thời gian đẻ nhánh của giống Khang Dân là 38,7 ngày trong vụ Hè Thu và 41,3 ngày trong vụ Đông Xuân, trong khi đó giống IRRI 352 là 39,7 ngày trong vụ Hè Thu và 27,0 ngày trong vụ Đông Xuân. Điều này có thể là do khác nhau điều kiện thời tiết giữa các vụ mùa dẫn đến sự thay đổi quá trình sinh trưởng và phát triển (thời gian đẻ nhánh) của giống lúa giữa hai vụ mùa. Vụ Đông Xuân (từ tháng 1 đến tháng 5), thời gian này có nhiều đợt không khí lạnh tăng cường, gây ra rét, rét đậm kéo dài 24-25 ngày, nhiệt độ có lúc xuống thấp 12-130C, có 4 ngày rét hại (Hình 3.2). Tuy nhiên, đối với giống IRRI 352 thì thời gian đẻ nhánh vụ Đông Xuân lại sớm hơn so với vụ Hè Thu gần 13 ngày, theo lý lịch giống thì IRRI 352 là giống lúa chịu rét kém ở giai đoạn mạ (Phụ lục 1), vụ Đông Xuân cũng chính là thời điểm có các đợt lạnh kéo dài thậm chí có các ngày rét hại ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây mạ.

Thời gian làm đòng của các giống lúa khác nhau thì khác nhau và trong cùng một giống cũng khác nhau tuỳ theo mùa vụ gieo trồng (Bảng 3.1). Hầu hết các giống lúa trồng trong vụ Hè Thu có thời gian làm đòng từ 65,3-75,3 ngày sau gieo sạ, trong số các giống thì giống Lốc Nước có thời gian làm đòng dài nhất là 73,3 ngày sau gieo. Trong khi đó, vụ Đông Xuân các giống lúa có thời gian làm đòng từ 71,7-86,3 ngày sau gieo. Các giống BG 367-2, Sài Đường Kiến An và Lốc Nước có thời gian làm đòng sau khi gieo trong vụ Đông Xuân dài hơn vụ Hè Thu. Nhìn chung, thời gian làm đòng của các giống lúa trồng trong vụ Đông Xuân dài hơn so với vụ Hè Thu (Bảng 3.1). Vụ Đông Xuân có nhiệt độ môi trường thường thấp hơn so với vụ Hè Thu, sự sinh trưởng và phát triển của cây bị kéo dài khi bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ thấp [106].

Quan sát thời gian bông trổ rộ ở các giống lúa chúng tôi thấy thời gian bông rộ dao động từ 74,3-85,3 ngày trong vụ Hè Thu, số liệu ghi nhận được giữa các giống có thời gian trổ bông sai khác nhau có ý nghĩa thống kê. Ở vụ Đông Xuân thời gian bông rộ từ 94-111,7 ngày, các giống lúa khác nhau có thời gian trổ bông khác nhau. Khi so sánh thời gian trổ rộ cùng giống ở hai vụ Hè Thu và Đông Xuân cho thấy không chỉ có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.1). Thời kỳ trổ bông, làm hạt là thời kỳ phát triển cuối cùng của cây lúa, đây là giai đoạn có liên quan trực tiếp đến quá trình tạo năng suất, cụ thể là quyết định tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt. Thời kỳ trổ bông, làm hạt bao gồm các quá trình trổ bông, nở hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành hạt và chín. Cũng như các thời kì sinh trưởng phát triển khác của cây lúa, thời kì trổ bông chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thời tiết khí hậu, ngoài yếu tố nhiệt độ thấp làm kéo dài thời gian trổ bông thì thời gian chiếu sáng trong ngày của vụ Đông Xuân thấp hơn vụ Hè Thu cũng dẫn đến kéo dài thời kì này [75], [106].

Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thời gian từ khi gieo tới khi lúa chín của các giống nghiên cứu trong vụ Hè Thu dao động trong khoảng 94 đến 97 ngày, ở vụ Đông Xuân từ 126-137 ngày, dài hơn so với Hè Thu khoảng 30-40 ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy yếu tố thời tiết khí hậu đã kéo dài thời gian sinh trưởng của giống Khang Dân so với vụ Hè Thu. Các giống lúa IRRI 352, BG 367-2, Sài Đường Kiến An và Lốc Nước trồng tại Thừa Thiên Huế có sự sai khác so với thông tin lý lịch giống về thời gian sinh trưởng (105-119 ngày), điều này cho thấy ngoài yếu tố vụ mùa ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng thì điều kiện địa lý cũng có tác động đến sự thay đổi của thời gian sinh trưởng phát triển cây lúa.

Theo Yoshida (1981) các giống lúa có thời gian sinh trưởng và năng suất thay đổi theo mùa, mùa lạnh thời gian sinh trưởng của cây lúa sẽ kéo dài hơn [106]. Theo một số kết quả chọn lọc giống lúa ở nước ta như giống VNĐ95-20, OM576, OM997, IR64 là những giống có thời gian sinh trưởng từ 95-110 ngày được đánh giá là thích hợp với nhiều vùng sản xuất lúa ở Việt Nam, thời gian sinh trưởng quá dài hoặc quá ngắn đều không cho năng suất cao [7], [32].

Kết quả phân tích ANOVA-hai yếu tố cho thấy rằng thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa như trình bày ở trên bị ảnh hưởng rõ rệt bởi yếu tố di truyền của từng giống và từng mùa vụ gieo trồng, đồng thời sự tương tác giữa 2 yếu tố giống và mùa vụ gieo trồng cũng ảnh hưởng rõ rệt đến nhánh con và thời gian trổ bông. Điều này cho thấy rằng đặc tính di truyền của các giống và thời tiết của các mùa vụ có thể liên quan đến năng suất thu hoạch (Bảng 3.5).



Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa


Giống

Đẻ nhánh

Làm đòng

Trổ rộ

Chín

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

HT

ĐX

KD

38,7ABa±1,2

41,3Ab±1,2

68,3Aa±0,6

80,7Ab±0,6

77,3Aa±0,6

111,7Ab±2,9

96,3Aa±0,6

137,0Ab±1,7

L1

39,7Aa±0,6

27,0Cb±1,0

67,7ABa±0,6

71,7Bb±1,5

78,7Aa±1,5

104,7Bb±0,6

96,3Aa±0,6

137,3Ab±1,2

L3

37,7AB±0,6

36,3B±1,5

65,3Ba±0,6

79,3Ab±0,6

74,3Ba±0,6

105,3Bb±1,2

94,7Ba±0,6

135,3ABb±0,6

L25

37,3B±0,6

39,7AB±1,5

67,7ABa±1,2

86,3Cb±1,2

77,3Aa±0,6

103,3Bb±1,5

96,3Aa±0,6

132,3Bb±2,5

L27

39,0AB±1,0

41,3A±1,2

73,3Ca±1,5

84,3Cb±0,6

85,3Ca±0,6

94,0Cb±1,7

96,7Aa±0,6

126,0Cb±1,0

Chú thích: - Chữ cái in hoa chỉ sự sai khác giữa các giống, chữ cái thường chỉ sự sai khác giữa các mùa vụ (P<0,05);

- HT: vụ Hè Thu, ĐX: vụ Đông Xuân




Group 13

Hình 3.2. Diễn biến của các yếu tố thời tiết qua các vụ lúa



vụ Hè Thu (A, B) và vụ Đông Xuân (C, D)


tải về 1.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương