Lời ngỏ của giáo sư Nguyễn Lân Dũng Cùng bạn đọc


Phân tích thành phần acid béo



tải về 3.31 Mb.
trang24/63
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích3.31 Mb.
#12267
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   ...   63

Phân tích thành phần acid béo


1.     5mg  tế bào khô + dung dịch kiềm (R1) 1ml, vortex  5- 10 sec, giữ ở 100oC trong 5min, vortex 5-10 sec, giữ tiếp ở 100oC trong 25min, để nguội xuống nhiệt độ phòng, có thể đặt trực tiếp dưới vòi nước sau khi hạ xuống 80oC

2.     Thêm dung dịch methyl hóa (R2): 2ml, giữ ở 80oC trong 10min, để nguội xuống nhiệt độ phòng. Quá trình này thấy xuất hiện khói trắng

3.     Thêm dung dịch tách (R3) 3ml, đảo lộn đầu đuôi nhẹ nhàng trong10min, loại bỏ lớp dưới (lớp nước)

4.     Thêm dịch rửa (R4) 3ml, đảo lộn đầu đuôi nhẹ nhàng trong 5 min, ly tâm 2000rpm trong 3min, chuyển 2/3 lớp trên (lớp dung môi) sang ống đựng mẫu (mẫu thường không màu)

5.     Nếu lớp phía trên chưa trong, thêm 1-3 giọt dung dịch R5, đảo lộn đầu đuôi nhẹ nhàng trong 5min, ly tâm lại lần nữa.

Chú ý: Các bước cần thực hiện liên tục, trước khi tiến hành cần chuẩn bị heatblock 100 and 80oC.

 

R1: NaOH 15g, Methanol (HPLC grade) 50 mg, MQ 50ml



R2: 6N HCl 65ml, Methanol (HPLC grade) 55ml, pH 1.5

R3: n-hexane (HPLC grade or n-hexane 1000) 50ml, methyl-ter-butyl ethel (HPLC grade) 50ml

R4: NaOH 10.8g, MQ 900ml

R5: 100ml MQ + 40g NaCl

 

6. Mẫu được phân tích bằng sắc ký khí (hệ thống MIDI)



 

Phân tích thành phần phospholipid


1.     100mg tế bào khô + dung dịch chlorofolm: methanol: 0,3% NaCl (50:100:40) = 2ml: 4ml:1,6ml . Trộn bằng khuấy từ trong 4 giờ. Chuyển sang ống ống falcon, ly tâm 3000 rpm trong 5 phút.

2.     Lấy dịch trên. Thêm 1,75ml NaCl 0.3% và 1,75ml chloroform. Lắc đều, ly tâm 5000 rpm trong 5 phút. Loại lớp trên cùng và lớp giữa.

3.     Làm khô bằng Nitơ lỏng. Nếu ngừng công việc, giữ ở -20oC.

4.     Hòa tan bằng 100 μl ethanol.

5.     Chấm mẫu lên 4 bản HP-TLC (high performance)

6.     Dung môi chạy TLC chiều 1:

Chloroform: Methanol: Water = 65:25:4

Dung môi chạy TLC chiều 2:

Trước khi chạy chiều 2, chấm Standard

Chloroform: Acetic acid: Methanol: Water = 80:18:12:5

7.     Nhận biết các loại phospholipid:

Bản 1: Nhận biết các glycolipit:


Chuẩn bị thuốc thử anisaldehyde:

     Acetic acid           1ml

     p-anisaldehyde      5ml

     H2SO4                            5ml

     Ethanol                 90ml

Phun thuốc thử, giữ ở 110oC trong 15 phút

Các phospholipid chứa đường như GlcNU chứa NPG và PIMs, glycolipit sẽ hiện lên dưới dạng các chấm màu vàng xanh.

 

Bản 2: Nhận biết các amino lipit


-         Phun ninhydrin lên bản TLC. Giữ ở 120oC trong vài phút.

-         Các phospholipid chứa nhóm amino được nhận biết dưới dạng các chấm màu tím đỏ như PE, OH-PE, lyso-PE, PME, PS, NPG

Nhận biết tất cả phospholipid bằng thuốc thử Dittmer Lester

-   Chuẩn bị thuốc thử Ditmer Lester:

Sol I       25N H2SO4 100mg

              MoO3                   4,011g

              Hòa tan bằng cách đun ở 90oC đến khi dung dịch trở nên trong

SolII       Iot               50mg

              Mo              0,178g

              Đun trong 15 phút, để nguội, lọc

Trước khi dùng, trộn Sol I + Sol II (1:1) + 1 V nước rồi pha loãng 3 lần. Màu của dung dịch sẽ chuyển từ vàng sang xanh

-         Phun thuốc thử lên bản TLC, tất cả các phospholipid sẽ hiện lên

 

Bản 3: Nhận biết các choline lipit


-         Thuốc thử Dragendorff:

Sol A: Basic bismuth nitrate [Bi(OH)2NO3]       1,7g

          Acetic acid                                            20ml

          Water                                          80ml

Sol B: KI                                                        10g

          Nước                                           25ml

Trước khi dùng, trộn 20ml Sol A và 5ml Sol B vào 70ml nước.

-         PC và sphingomyelin được nhận biết bằng chấm vàng da cam

 

Bản 4:


-         Giữ bản TLC trong hộp chứa tinh thể Iot trong 3-5 phút. Các chấm vàng và nâu vàng sẽ xuất hiện. Phản ứng dùng để nhận biết tất cả các loại phospholipid.

-         Những chấm vàng sẽ dần dần biến mất, có thể sử dụng bản này cho thí nghiệm tiếp theo.

Nhận biết các glycolipit chứa nhóm OH

-         Thuốc thử Periodic acid: 1% natri metaperiodic

-         Phun thuốc tử periodic acid lên bản TLC. Giữ trong 5-10 phút để nhóm glycol tách khỏi lipit bởi oxi hóa

-         Phun nước (loại muối periodate)

-         Đặt bản TLC vào bể chứa acid sulfuric cho đến khi các chấm vàng nhận biết bằng Iot biến mất.

-         Phun thuốc thử Schiff

-         PI hiện lên màu vàng, PG hiện lên màu đỏ đến tím, Các lipit chứa đường hiện lên màu xanh

 

Phân tích thành phần G+C trong ADN


1.     25μl ADN (2-25μg), giữ ở 60oC trong 1 giờ. Giữ ở 100oC trong 2 phút. Làm lạnh lập tức trong chậu đá, spin down.

2.     Mẫu ADN 25μl + đệm acetate (40mM, pH 5,3) chứa 2mM ZnSO4 25μl + dung dịch nuclease P1 (20U/ml) 25μl. Spin down. Giữ ở 37oC trong 1 giờ.

3.     Glycine buffer (0,1 M, pH 10,4) 25 μl + alkaline phosphatase 2μl (0.35U/μl). Spin down. Giữ ở 37oC trong 1-2 giờ. Sử dụng làm mẫu chạy HPLC

4.     Điều kiện HPLC:

-         Cột Cosmosil5 C18

-         Nhiệt độ 35oC

-         Dung môi: 0,2M ammonium phosphat: acetonenitril (40:1)

-         Tốc độ dòng chảy: 1 ml/min

-         Bước sóng: 275nm

 

Phương pháp tách ADN xạ khuẩn


 

-         Nuôi cấy lắc trong 5 ml môi trường dịch thể YG ở nhiệt độ 28oC

-         Lấy 1,5 ml dịch nuôi cấy, ly tâm với tốc độ 16000g trong 5 phút ở 4oC, thu sinh khối

-         Rửa bằng TE

-         Nghiền mẫu

-         Thêm 500 μl EDTA 5mM (pH 8,0), trộn đều

-         Thêm 50 μl lysozym (0,75 mg trong 1 ml Tris-HCl 10mM pH 8,0), trộn, giữ ở 37oC trong 1 giờ

-         Thêm 50 μl SDS 20%, 50 μl proteinase K (4 mg trong 1 ml Tris-HCl 50mM pH 7,5), trộn, giữ ở 55oC trong 30 phút

-         Thêm 400 μl phenol: chloroform: isoamylalcohol (25:24:1), trộn đều, ly tâm với tốc dộ 16000g trong 10 phút ở 4oC, thu lớp trên. Thực hiện 3 lần.

-         Thêm 1/10 thể tích Natriacetate 3M, 1 thể tích propanol, trộn đều

-         Thu ADN bằng đũa thủy tinh

-         Rửa trong 500 μl ethanol 70% trong 30 giây, để khô tự nhiên

-         Thêm 500 μl TE

 

Nếu sử dụng mẫu ADN để tiến hành thí nghiệm lai ADN, cần làm tiếp các bước sau:



 

-         Thêm 50 μl RNase A (1 mg trong 1 ml Tris-HCl 50mM pH 7,5), 0,5 μl RNase T1, giữ ở 37oC trong 20 phút

-         Thêm 50 μl proteinase K, giữ ở 37oC trong 1 giờ

-         Thêm 400 μl phenol: chloroform: isoamylalcohol (25:24:1), trộn đều, ly tâm với tốc dộ 16000g trong 10 phút ở 4oC, thu lớp trên. Thực hiện 3-4 lần.

-         Thêm 1/10 thể tích Natriacetate 3M, 1 thể tích propanol, trộn đều

-         Thu ADN bằng đũa thủy tinh

-         Rửa trong 500 μl ethanol 70% trong 30 giây, để khô tự nhiên

-         Thêm 100-200 μl TE

 Các số liệu trên được lấy từ sách Bergey’s manual systematic of bacteriology và sách Identification manual of actinomycetes.


Каталог: file -> downloadfile8
downloadfile8 -> Bài Luận Đề tài: Mối lien hệ giữa dân số và môi trường MỤc lụC
downloadfile8 -> Bài 1: ( 5 điểm) A=24,4872 1\ Tính a = 2\ Tính giá trị của biểu thức: B=7,708220309 B= tại X =; z = 4 Bài 2
downloadfile8 -> Đề tài: Kỹ thuật truyền số liệu trong mạng máy tính cục bộ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
downloadfile8 -> CHƯƠng I: TỔng quan về audio- video số TỔng quan về audio số
downloadfile8 -> NGƯỜi coi thi đ ĐỀ chính thứC
downloadfile8 -> Đề Tài Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay
downloadfile8 -> Phát triển các hình thức liên doanh với nước ngoài trong sản xuất hàng xuất khẩu ở Nghệ An MỞ ĐẦU
downloadfile8 -> Luận văn TÌnh hình thưƠng mại giữa việt nam và CÁc nưỚc khối nam mỹ
downloadfile8 -> Đề tài Thái độ của người hâm mộ sau khi kết thúc giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam năm 2012
downloadfile8 -> SỞ gd&Đt quảng ngãi kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp trưỜng trưỜng thpt chuyên năm họC 2011-2012

tải về 3.31 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   20   21   22   23   24   25   26   27   ...   63




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương