LỊch sử ngành giao thôNG, VẬn tải tỉnh hải dưƠng từ thời phong kiếN ĐẾn năM 2010 Khái quát về giao thông vận tải qua các thời


IV- Kết quả sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách



tải về 1.64 Mb.
trang10/19
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích1.64 Mb.
#12936
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19

IV- Kết quả sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách

Các đơn vị sản xuất kinh doanh đều có cố gắng vươn lên, khắc phục khó kawn, mở rộng thị trường, củng cố uy tín, hấn đấu hoàn thành kế hoạch và phát triển doanh nghiệp

- Cty công trình giao thông tích cực khai thác công trình tại các tỉnh miền núi, cong trình TW quản lý và của tỉnh, đạt giá trị sản lượng 17 tỷ đồng, nộp ngân sách 843,75 triệu, vượt kế hoạch 44%.

- Cty tư vấn xây dựng giao thông thực hiện chức năng tư vấn thiết ế và tư vấn giám sát thi công đã phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời kinh doanh có lãi. Nộp ngân sách vượt kế hoạch 54%.

- Cảng Cống Câu không đạt chỉ tiêu sản lượng xếp dỡ, nhưng đã tích cực khai thác các loại dịch vụ khác đạt chỉ tiêu doanh thu cao. Nộp ngân sách vượt KH 23%.

- Cty ô tô vận tải hàng hóa và Cty ô tô vận tải hành khách sản lượng vận tải đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch hướng dẫn, thấp hưn nhiều năm 1996. Nhưng đã phấn đấu nộp ngân sách vượt từ 4 - 7% kế hoạch.

- Xí nghệp cơ khí đường thủy: Tổ chức sản xuất còn nhiều lúng túng, không hoàn thành kế hoạch được giao, tuy vậy bằng các sản phẩm kha thác, cũng phấn đấu đạt được sản lượng và nộp ngân sách đạt kế hoạch.

Tổng hợp thực hiện kế hoạch nộp ngân sách toàn ngành




Đơn vị

Nộp ngân sách năm 1997 (tr.đ)

So với KH 1997 (%)

So với TH năm 1996 %

Ghi chú

Tổng số

1.822,86

131

121




- Cảng Cống Câu

450,00

123

180




- Cty ô tô VTHK

322,00

107

111

86,5 nộp H.Y

- Cty ô tô VTHH

74,83

104

94




- Cty công trình GT

843,75

144

122




- Cty tư vấn XDGT

60,08

154

140




- XN cơ khí đường thủy

37,20

123

142




- Đoạn đường bộ

35,00










Kế hoạch đầu năm giao 1.447 triệu đồng. Trừ nhà máy cơ khí Hải Dương chuyển về TW, còn lại 1.392 triệu đồng.

Toàn ngành nộp ngân sách vượt kế hoạch 430,86 tr.đ. Trong đó Cty ô tô vận tải khách nộp tại Hưng Yên 86,5 triệu.

Thu nộp cước phà đò: Cụm phà thu 2050 tr.đ, đạt 80% kế hoạch. Bến Gùa (Thanh Hà) thu 180 triệu, đạt 100% kế hoạch.



V- Thực hiện chế độ chính sách - xã hội

1/ Tổ chức lao động

- Xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn của ngành, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Sở. Rà soát lao động, củng cố bộ máy tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế sự nghiệp. Riêng Cụm phà vẫn chưa xây dựng được phương án tổ chức lao động phù hợp.

- Hoàn chỉnh thủ tục bàn giao Cty cơ khí GT VT về Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam, chuyển đổi Công ty vận tải thủy thành công ty cổ phần, chuyển xếp hạng 2 doanh nghiệp. Sớm ổn định bộ máy ngành sau khi chia tách tỉnh.

- Tổ chức đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho 75 cán bộ, gồm các lwps chính trị cao cấp, quản lý kinh tế, pháp lệnh bảo hộ lao động và nghiệp vụ tin học.

- Làm thủ tục hưu trí 9 người, nâng bậc lương cho 94 công chức, viên chức; thi nâng bậc thợ cho 205 người. Chuyển đường 38 về TW quản lý. Đề nghị UBND tỉnh chuyển giao 119 km đường huyện quản lý về Đoạn đường bộ và 142,5 km đường xã, phường thành đường Nhà nước quản lý.

- Hướng dẫn tổng hợp trình UBND tỉnh duyệt tiền lương tăng theo Nghị định 28/CP của Chính phủ đói với lực lượng lao động trng các đơn vị sự nghiệp giao thông.

2/ Thanh tra, kiểm tra

Xây dựng kế hạch và thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch chống tham nhũng của ngành.

Thực hiện thanh kiểm tra 20 cuộc, đưa ra 21 kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý. Giải quyết đơn thư khiếu nại kịp thời, bó trí phòng tiếp dân theo Nghị định 89/CP.

3/ Đời sống việc làm:

- Tổng số công nhân viên chức và lao động trong ngành có 2.493 người, cả năm có 136 người nghỉ không hưởng lương (5%)

200 người do thiếu việc làm phải nghỉ luân phiên (8%). Trong đó:

- Công ty vận tải hành khách 100 người

- Công ty vận tải hàng hóa 40 người và Hạt giao thông các huyện Kim Thành, Gia Lộc, Tứ Kỳ có 10 - 15 người.

- Mức lương bình quân các đơn vị sự nghiệp kinh tế thấp dưới bậc lương cơ bản có: Cụm phà, Đoạn đường bộ, Đoạn đường sông và Hạt giao thông các huyện.

- Các đơn vị sản xuất kinh doanh đều đạt và vượt bậc lương cơ bản. Riêng Công ty tư vấn xây dựng giao thông đạt 800.000 đ/ tháng, Cảng Cống Câu 413.000 đ/tháng.

4/ Thi đua khen thưởng

Đã xét thưởng thi đua GTNT 9 tháng cho 23 xã, mỗi xã 7 triệu đồng và huyện Gia Lộc 9 triệu đồng.

Năm 1997 Hội đồng thi đua Sở đã:

- Đề nghị Bộ GTVT tặng cờ cho Cán bộ nhân dân huyện Gia Lộc

Đề nghị Bộ GTVT tặng Bằng khen cho Cán bộ nhân dân huyện Chi Linh

Đề nghị Bộ GTVT tặng Bằng khen cho 2 xã Phạm Trấn (Gia Lộc) và Hiệp Sơn (Kinh Môn)

Do có thành tích xuất sắc trong phong trào GTNT.

- Đề nghị UBND tỉnh tặng cờ cho Cán bộ nhân dân huyện Nam Sách về hành tích xuất sắc trong phong trào làm GTVT.

- Đề nghị UBND tỉnh tặng cờ thi đua cho đơn vị đạ thành tích xuất sắc dẫn đầu khối XDCB, Đảm bảo giao thông và các đơn vị trong toàn ngành là Công ty công trình giao thông Hải Dương.

- Đề nghị UBND tỉnh tặng cờ thi đua cho Cảng Cống Câu là đơn vị đạt thành tích xuất sắc dẫn đầu khối vận tải, xếp dỡ.

- Đồng thời đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen cho một số tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong năm 1997



(Nguồn: "Báo cáo tổng kết công tác giao thông vận tải tỉnh Hải Dương năm 1997". Hải Dương, Sở Giao thông vận tải, 1998.- 13 tr. Văn bản phát hành ngày 12 tháng 1 năm 1998).

BÁO CÁO CÔNG TÁC NĂM 1998

TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 1999

Kết quả thực hiện kế hoạch 1998

I/ Xây dựng và phát triển giao thông

1. Đường quốc gia

Tiếp thực hiện GPMB để thực hiện hoàn thành QL5, đẩy nhanh tiến độ thi công QL18, chuẩn bị đầu tư QL38, QL37 và các hạng mục thuộc dự án "Nâng cao hiệu quả khai thác QL 5"

2. Đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị

+ Kế hoạch đầu tư XDCB tập trung 19.650 trệu đồng gồm 17 công trình. Trong đó: Sở GTVT làm chủ đầu tư 7 công trình. Kinh phí 7.750 tr.đ.

Các huyện và thành phố Hải Dương làm chủ đầu tư 10 công trình, kinh phí 11.900 tr.đ.

Thực hiện:

- Các công trình do ở GTVT làm chủ đầu tư:




STT

Danh mục

Khối lượng (km)

Kinh phí (tr.đ)

KH

TH

KH

TH

1

Đường 17 dư

3,0

2,7

1.400

1.600

2

Đường 20A

3,0

2,9

1.500

1.907

3

Đường 191

2,0

2,0

1.000

1.205

4

Đường 189

1,5

1,4

700

688

5

Đường 194

1,8

1,5

700

1.240

6

Đường 186







450

265

7

Cầu An Thái







2.000

9.700




Cộng

11,3

10,5

7.750

16.700

Về khối lượng công trình:

4 dự án đường còn dở dang khối lượng phải chuyển tiếp sang năm sau, do tổ chức thi công muộn.

Dự án cầu An Tái không đạt tiến độ thi công tổng thể do khó khăn về vốn.

Về kinh phí: Tuy khối lượng thực hiện chưa hết kế hoạch, nhưng kinh phí so với kế hoạch vượt 37,8% các công trình đường.

Riêng cầu An Thái đến nghững ngày cuối năm mới xong thủ tục vay vốn nên khối lượng thi công năm 1998 là 7.800 tr.đ chưa được thanh toán đủ.

Các dự án đều triển khai đúng trình tự quản lý XDCB, đảm bảo chất lượng và các quy định hiện hành.

Công đoạn chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng còn một số công trình triển khai chậm, tổ chức thi công của các nhà thầu còn tình trạng chưa kịp thời nên 4 dự án chưa hoàn thành khối lượng: Đường 17 dư, 20A, 194A, 186. Tỉnh được Bộ GTVT chuẩn y cho chuẩn bị hồ sơ tham gia dự án nâng cấp đường tỉnh do Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) tài trợ với giá trị từ 3 đến 4 tr. Đola.

- Các công trình do các huyện, thành phố làm chủ đầu tư:

+ Đường cửa ô phía Tây Tp Hải Dương: Theo tiến độ thi công tổng thể hoàn thành năm 1998 nhưng thực hiện: 9.187 tr.đ bằng 60% kế hoạch.

+ Đường 190A Thanh Hà: 2,9 km hoàn thành sớm.

+ Đường nội thị Kinh Môn: 1,5 km thực hiện được 30%. Thủ tục chuẩn bị đầu tư (CBĐT) và chuẩn bị xây dựng (CBXD) chậm nên triển khai xây lắp muộn, công trình dở dang phải chuyển sang năm sau.

+ Cầu Ba Kinh Môn: Do thủ tục CBĐT và CBXD không thực hiện được nên công trình không triển khai được trong năm 1998.

+ Cầu Kim Khê - Kim Thành: Thực hiện được 30%. Công việc CBĐT, CBXD chậm nên tổ chức đấu thầu muộn, khối lượng dở dang chuyển tiếp sang năm sau.

+ Đường 210 Ninh Giang: Kế hoạch 4 km, 2.000 tr.đ thực hiện hoàn thành KH.

+ Đường nội thị Ninh Giang: Kế hoạch 3 km 1.700 tr.đ thực hiện hoàn thành KH.

+ Đường 20B Thanh Miện: KH 4 km 2.000 tr.đ thực hiện hoàn thành KH.

+ Đường 194 Cẩm Gang: KH 1,6 km 800 tr.đ thực hiện hoàn thành KH.

+ Đường nội thị Bình Giang: KH 1 km 400 tr.đ. thực hiện hoàn thành KH.

Tổng số 10 công trình: 1 công trình do không thực hiện xong bước CBĐT, CBXD nên không xây dựng được, 3 công trình thi công dở dang phải chuyển tiếp năm sau; còn lại thực hiện hoàn thành KH.

2/ Kế hoạch vốn sự nghiệp giao thông địa phương:

Kế hoạch 5.900 tr.đ. Trong đó:

Sửa chữa thường xuyên đường bộ 9 tr.đ/km, đường sông 2,3 triệu/km.

Sửa chữa định kỳ đường bộ: 1.423 tr.

Bình quân đầu tư 14,52 tr./1 km.

Sửa chữa vừa đường sông 169 tr.

Bình quân đầu tư 3,72 tr./ 1 km.

Thực hiện:

- Sửa chữa thường xuyên thực hiện theo kế hoạch phân bổ từng quý, heo dự án đã được duyệt, hiệu quả vốn đầu tư đã có tiến bộ hơn.

- Sửa chữa định kỳ một số hạng mục công trình triển khai chậm, không thực hiện được kế hoạch, đến cuối năm phải điều chỉnh vốn như nhà hạt 39D và 190A, bổ sung cọc tiêu, biển báo.

Tỉnh thực hiện chủ trương tiết kiệm chi ngân sách 10%. Nhưng đến tháng 12 mới thông báo chính thức số kinh phí cắt giảm nên việc bố trí kế hoạch thực hiện chủ trương tiết kiệm gặp khó khăn.

3/ Kế hoạch vốn sự nghiệp giao thông trung ương:

Kế hoach sửa chữa thường xuyên bình quân 9 tr./km do đường miền núi, mặt đường đất đồi, xe tải lớn hoạt động nhiều nên vệc đảm bảo giao thông hó khăn. Sở đề nghị Cục đường bộ Việt Nam duyệt cho ứng vốn thực hiện khối lượng sửa chữa đột xuất, đảm bảo giao thông 150 tr.đ.

Kế hoạch sửa chữa định kỳ 1 km xây dựng mặt đường nhựa, kinh phí 500 tr.đ nhưng do bước CBĐT, CBXD chậm, tổ chức thi công không kịp t ời chỉ hoàn thành phần tăng cường nền và móng đường, phải chuyển kế hoạch kinh phí sang mục khác.

4/ Vận tải xếp dỡ

- Quản lý vận tải

Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy cế quản lý các bến xe khách của tinh và trình UBND tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý các bến xe khách để từng bước lập lại trật tự vận tải hành khách tại các đầu mối giao thông nhưng chưa triển khai hoạt động được. Mới chỉ tiếp nhận 2 bến xe Ninh Giang và Chí Linh, sửa chữa nâng cấp được 1 bến Ninh Giang.

- Tiếp tục thực hiện NĐ 40/CP, đưa vào quy hoạch quản lý các bến xếp dỡ đường thủy nội địa trong phạm vi toàn tỉnh.

- Mở 2 lớp đào tạo lái đò ngang cho 60 lái đò, cấp giấy phép mở bến cho 32 bến đò ngang trong tỉnh, làm thủ tục đăng ký hành chính cho 20 tàu thuyền, phát triển mới 2.500 tấn phương tiện thủy.

- Kiểm tra kỹ thuật 12 tàu thuyền mới, 136 lượt tàu thuyền gia hạn, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật 148 lượt tàu thuyền, cấp 375 giấy phép cho tàu thuyền hoạt động, 1.740 lượt giấy phép cho xe ô tô vận tải hàng hóa, 570 giấy phép ô tô vận tải khách theo quy định.

- Đôn đốc các HTX kinh doanh nghề vận tải chuyển đổi tổ chức. Đến nay đã có 60% số HTX chuyển đổi hoạt động theo luật HTX.

- Cấp đổi 1.929 lượt bằng lái xe cơ giới đường bộ. Cấp thủ tục di chuyển giấy phép lái xe cho 669 trường hợp. Phối hợp đào tạo, sát hạch và làm thủ tục cấp 724 giấy phép lái xe ô tô và 3.971 giấy phép lái xe mô tô. Công tác quản lý phương tiện và người lái thực hiện tốt theo đúng quy chế.

- Sản lượng vận tải hàng hóa và hành khách các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở đạt thấp so với kế hoạch. Sản lượng xếp dỡ hàng hóa của cảng Cống Câu vượt kế hoạch, tăng hơn so với những năm trước.

5/ Thu nộp ngân sách




STT

Đơn vị

Kế hoạch (tr.đ)

Thực hiện (tr.đ)

So với KH

%


So với năm 1997 %




Tổng số

1.664

2.304,8

138,5

126,4

1

Công ty CT giao thông

750

1.250,0

166

148

2

Cảng Cống Câu

460

598,693

130

133

3

Cty ô tô VT khách

250

250,85

100,3

106

4

Cty ô tô VT hàng hóa

80

37

46,25

50

5

Cty tư vấn XDGT

70

99,622

142,3

166

6

XN cơ khí thủy

34

35,850

105,4

91

7

Đoạn đường bộ




32,8




93

Thu cước phà đò




STT

Đơn vị

Kế hoạch (tr.đ)

Thực hiện (tr.đ)

So với KH

%


So với năm 1997 %




Tổng số

4.130

2.928,90

70,9

131

1

An Thái

2.040

1.662,15

81,5

144,9

2

Tuần Mây

525

315,15

60

134

3

Hiệp Thượng

920

433,63

46

114,6

4

Hàn

240

175,21

73

115

5

Chanh

130

103,30

79,4

69

6

Gùa

275

249,42

89,6

138,3

Sau khi trừ chi phí thường xuyên, đầu tư được 332 triệu cho xây dựng cơ sở vật chất của đơn vị.

6/ Giao thông nông thôn:

Đầu tư 68,3 tỷ đồng, bằng 125,3% năm 1997.

Huy động được 1.923.000 ngày công bằng 148% năm 1997.

Xây dựng cải tạo được 1.510 km đường bằng 164% năm 1997; làm 2.962 chiếc cầu cống.

Trong đó:

- 52,8 km đường mới mở.

- 4,8 km đường nhựa, bằng 24% năm 1997.

- 76 km đường bê tông xi măng (BTXM), bằng 253% KH năm

- 133 km đường lát gạch, bằng 158% năm 1997.

- 559 km đường đá, cấp phối, bằng 75,8% năm 1997.

- 91,8 km đường gạch vở, xỉ lò, bằng 195% năm 1997.

Bình quân mỗi xã cải tạo được 5,7 km đường. Trong đó các huyện: Chí Linh đầu tư trên 16 tỷ đồng, Gia Lộc đầu tư gần 11 tỷ đồng; Thanh Miện, Nam Sách, Ninh Giang, Kinh Môn đầu tư từ 5 - 8 tỷ đồng.

Loại mặt đường nhựa giảm. Mặt đường bê tông và lát gạch nghiêng tăng. Nhều xã tiếp tục duy trì được phong trào GTNT phát triển. Bọ GTVT đã thông báo kế hoạch chuẩn bị đầu tư bằng nguồn vốn của Ngân hàng thế giới (WB) cho GTNT tỉnh với giá trị từ 3 - 4 tr. đô la. (kể từ đây, GTNT có xu hướng đầu tư từ vốn vay Ngân hàng thế giới, là bước chuyển có tính chất lượng đến quá trình xây dựng GTNT hiện đại hóa- H.Thiêm)

7/ Quản lý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông:

- Quản lý đường, bến phà đò bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

- Phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự ATGT. Phối hợp các đơn vị tháo dỡ 547 lều quán, 208 m tường rào, 150 cây, 91 bãi tập kết vật liệu vi phạm, kiểm tra đôn đốc 15 đơn vị thi công đường chấp hành NĐ 36/CP.

8/ Thực hiện chế độ chính sách và tổ chức, thanh tra

- Triển khai kịp thời các chế độ chính sách áp dụng đấu thầu, quản lý trench tự XDCB, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị trong ngành. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm định đăng kiểm, cấp giấy phép vận tải, đào tạo, quản lý phương tiện người lái. Tổ chức giải phóng mặt bằng các công trench thi công QL5, QL18, triển khai nhiều biện pháp bảo đảm ATGT.

Sắp xếp tổ chức, kiện toàn bộ máy và định biên lao động của Đoạn đường bộ, giao biên chế công nhân viên làm công tác duy tu bảo dướng đường bộ cho hạt giao thông các huyện thành phố. Tổ chức thi nâng bậc lương cho 134 công nhân, xét đề nghị lên lương cho 53 cán bộ công chức (CBCC), giải quyết nghỉ chế độ cho 32 cán bộ công nhân viên (CBCNV), làm thủ tục đề bạt 1 quyền giám đốc, 1 phó giám đốc đơn vị trực thuộc, 1 trưởng phòng Sở và các hạt, đội đúng quy chế. Cử 3 cán bộ đi học đại học chính trị, 3 cán bộ học quản lý nhà nước cao cấp, 11 chuyên viên học bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao, 2 cán bộ chuyên viên học trên đại học quản lý kinh tế.

- Giải quyết, xử lý 59 đơn khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tiếp dân thường xuyên.

9/ Đời sống việc làm:

Số lao động thiếu việc trong ngành đã giảm hơn những năm trước. Tuy vậy, Đoạn đường bộ, Cụm phà vẫn còn lao động dư dôi, Cty ô tô vận tải khách, Cty vận tải hàng hóa số lao động nghỉ việc tự tìm kiếm việc làm khá nhiều. Cty công trình giao thông thiếu việc làm 6 tháng đầu năm.



Mức thu nhập bình quân của người lao động phần lớn đạt và vượt mức lương cấp bậc. Riêng Đoạn đường bộ và Cụm phà có mức lương thấp. Cty tư vấn xây dựng giao thông và Cảng Cống Câu có mức lương bình quân cao. Xem bảng:


Đơn vị

Số LĐ

LĐ có việc TX

LĐ không có việc làm

Lương BQ/tháng

- Cty tư vấn XDGT

28

28

0

870.000

- Ban QL các DAGTVT

15

15

0

570.000

- Cảng Cống Câu

145

125

20 dịch vụ

536.000

- Bến xe khách

17

14

3 -

350.000

- XN cơ khí thủy

116

95

21

350.000

- Đoạn đường sông

35

35

3

329.000

- Cty ô tô VTHK

330

240

90

321.400

- Cty công trình GT

289

289

146(6 tháng cuối)

319.148

- Cty ô tô VTHH

138

89

39

303.000

- Đoạn đường bộ

352

318

34

288.000

- Cụm phà

377

319

58

270.000

Thi đua khen thưởng:

- Năm 1998 ngành GTVT được Tỉnh ủy, HĐND, UBND công nhận Sở trong sạch vững mạnh. Bộ GTVT quyết định tặng cờ cho xã Gia Lương (Gia Lộc), xã Chí Minh (Chí Linh) về thành tích GTNT. UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc cho Cảng Cống Câu và 4 cá nhân.

(Nguồn: "Báo cáo công tác năm 1998 triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 1999". Hải Dương, Sở GTVT, 1999.- 12 tr. Văn bản ban hành ngày 30 tháng 1 năm 1999)



tải về 1.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương