四 王 天 Tứ vương thiên: Còn gọi Tứ đại vương chúng thiên, Tứ Thiên vương thiên 四天王天: Là tầng trời thứ nhất trong 6 tầng trời cõi Dục, chỗ ở của các vị Hộ thế Tứ vương thiên. Gồm:
1. Trì quốc thiên ở phía Đông;
2. Quảng mục thiên ở phía Tây ;
3. Tăng Trưởng thiên ở phương Nam.
4. Đa văn thiên hoặc Tì-sa môn thiên vương ở phương Bắc
471 . Bản Taishō chép 其; bản đời Tống Nguyên Minh chép 自
472 . Ta-tỳ-ca-la (Kapila) Tiên Phạm thiên. Kapila là loại ngoại đạo tóc vàng. (Kim đầu) Bà Ma-đăng-già học được tà chú này từ nhóm ngoại đạo tóc vàng
473 . Già nạn. Thường là vị Giáo thọ trong Đại giới đàn đảm nhiệm việc nầy.
474 . Đệ tam, Câu 195: 藥 叉 羯 囉 訶. Tiếng Phạn: Yakṣa grāha: Loài ác quỷ dạ-xoa.
Yakṣa: quỷ dạ-xoa (dược-xoa); Graha: quỷ mị
475 . s: garuḍa,
476 . S: Yojana. Phiên âm: Du-thiện-na
477 . Bản VPTT chép Khẩn-na-la 緊那羅.
478 . S: Kiṃnara; p: Kinnara; t: Miḥam-ci
479 . S: Mahoraga; t: Lto-ḥphye chen-po; 大蟒神 Đại mãng thần.
480 . Hán dịch: Ủng hình.
481 . Tì-xá-già (piśāca): đạm tinh khí, loại quỷ thần nầy chỉ dùng tinh khí của người và các loại ngũ cốc.
482 . Phú-đơn-na (Putana): xú uế ngạ quỷ hay nhiệt bệnh quỷ, loài quỷ đói, thân thể hôi hám, thường gây bệnh tật cho người.
483 . Bi chưởng.
E: You can’t have fish and bear-paws at the same time.
484 . Phẩm Phổ môn.
485 . C: Da Xiu; e: great rest.
486 . S: icchantika. Hán phiên âm Nhất-điên-ca一顛迦, Nhất-xiển-đề 一闡提. Căn cứ Kinh Niết-bàn bản Bắc, quyển 26, quyển 32 có ghi: Nhất-xiển-đề, tức những người phế bỏ nhân quả, cho rằng nghiệp thiện ác đều không có quan hệ gì đến quả báo lành hay dữ. Chủ trương này là của nhóm Thuận thế ngoại đạo 順世外道. Có khi dùng lẫn lộn với chữ Ātyantika (Hán dịch: tất cánh 畢竟), cũng phiên âm là Nhất-xiển-đề 一闡提, A-điên-để-ca阿顛底迦.
487 . Soi sáng một cách không phân biệt, soi sáng bình đẳng.
488 . S: Mūdra; 母陀羅
489 . Tiếng Hán dùng chữ Lộng 弄 chiết tự có nghĩa là dùng tay mà dồi viên ngọc, Nghĩa bóng là đùa giỡn. NhưLộng ngôn 弄言 là lời nói đùa. Ở đây chúng tôi tạm dịch vận dụng cho dễ hiểu. Còn sâu xa, vẫn mang ý nghĩa rằng, nếu dùng âm thanh văn tự để đạt được viên thông thì đó chỉ là pháp phương tiện, chỉ là quyền pháp nhất thời mà thôi.
490 . Pūrṇamaitrāyaṇī-putra 富樓那彌多羅尼子
491 . 佛問圓通我無選擇都攝六根淨念。相繼得三摩地,斯為第一。
Phật vấn viên thông, ngã vô tuyển trạch đô nhiếp lục căn tịnh niệm. Tương kế đắc tam-ma-địa, tư vi đệ nhất.
Đức Phật hỏi về viên thông, con do thu nhiếp tất cả sáu căn mà không cần lựa chọn, tịnh niệm liên tục, chứng tam-ma-địa. Đó là phương pháp hay nhất. ( Kinh Thủ-lăng-nghiêm, Q.5).
492 . Kiến là tánh thấy, kiến đại biểu hiện qua niệm tưởng.
493 . Do chữ Saha (s); able to be borne (e); Hán: kham nhẫn.
494 . E: screen of framed oil-paper.
495 . Tiếng Anh: Buddha’s bodhi and parinirvāṇa.
Có thể hiểu là khái niệm về Phật, bồ-đề, niết-bàn. Xưa nay A-nan chỉ mới được tiếp xúc, được hiểu bằng khái niệm, chứ chưa được thực chứng và thể nhập.
496 . S: Prakṛti. Hán âm: Bát-kiết-đế 鉢結帝
497 . E: go shooting off your mouth.
498 . Vùng Thiểm Hữu, Trung Hoa.
499 . 毘奈耶 s: Vinaya. Còn phiên âm là Tì-ni.
500 . Bản Taishō 石沙. Bản đời Tống, Nguyên, Minh chép 沙石
501 . S: Pāpīyas hoặc Pāpmanp: Pāpiya hoặc Pāpimant. Còn gọi là Ba-tì-duyên 波俾掾, Ba-duyên 波椽, Pha-tuần陂旬. Thường gọi là Ma Ba-tuần 魔波旬 s: Māra-pāpman). Dịch nghĩa là Sát giả 殺者, Ác vật 惡物, Ác trung ác惡中 惡. Ác ái 惡愛.Theo kinh Thái tử Thuỵ ứng bản khởi, Ba-tuần là vị chúa tể tầng trời thứ 6 cõi Dục. TheoLuận Đại trí độ, Ma này thường theo Đức Phật và đệ tử tìm cơ hội để nhiễu loạn.
502 . Bản Taishō chép 尚,bản Long tạng, bản VPTT đều chép Đương 當
503 . Ấn bản 2003 của VPTT chép: Guan Di Gong–(Quản Trọng, Quản Di Ngô).
504 . Ấn bản 2003 của VPTT chép: Qie Lan. (?)
505 . marijuana, LSD.
506 . Nguyên bản Anh ngữ: Great Brahma Heaven, và các dòng tiếp theo là dùng Brahma Heaven. Theo Đại Tỳ-bà-sa Luận, quyển 136, Lập thế A-tỳ-đàm Luận, quyển 11, Câu-xá luận Quang ký, Kinh Tăng nhất A-hàm quyển 33 đều nói là từ cõi trời Quang Âm Thiên (s: Ābhassara-deva; p: Ābhassara-deva).
507 . Đơn vị đo lường trọng lượng, bằng 0, 454 kg= 16 ounce theo hệ thống đo lường của Anh Mỹ. Viết tắt IP
508 . Tức giới Tỷ-khưu. Còn gọi là Cận viên. Đại giới.
509 . Bát quan trai giới.
510 . Bồ-tát giới.
511 . Nguyên văn Anh ngữ: bald monks (lão tăng trọc)
512 . Cái bình sành lùn. Thường dùng như chữ chi 卮.
513 . Âm khác: Chuý: Ðánh ngã; Ðập, giã.
514 . S: tāla: Hán dịch: đa-la thọ 多羅樹。Còn gọi Ngạn thọ 岸樹, Cao tủng thọ 高 竦樹
515 . Bản Taishō chép 歎. Bản đời Tống, Nguyên, Minh chép 讚
516 . Tam luân không tịch
517 . 杜順; c: Tu Hsun (557-640): Sơ tổ Hoa Nghiêm tông Trung Hoa. Hiệu Pháp Thuận. Ngài trụ ở núi Chung Nam, tuyên dương giáo lý kinh Hoa Nghiêm. Đương thời vua Đường Thái Tông nghe danh tiếng đạo hạnh của ngài, có mời vào cung thuyết pháp. Ngài còn dạy mọi người niệm danh hiệu Phật A-di-đà. Ngài còn soạn Ngũ hối văn tán dương pháp tu Tịnh độ. Người đời tôn xưng ngài là Hoá thân Văn-thù-sư-lợi, Bồ-tát Đôn Hoàng. Ngài thị tịch tại chùa Nghĩa Thiện, Nam Giao. Ngài Trí Nghiễm là đệ tử nối pháp.
518 . Bản Taishō chép 泄 (tiết). Bản đời Tống, Nguyên, Minh chép 洩.
519 . 印光 c:Yin Kuang (1861-1940): Tổ thứ 13 của Tịnh độ tông. Quê ở Cáp Dương, tỉnh Thiểm Tây. Họ Triệu, tên Thánh Lượng, biệt hiệu là Thường Tàm Quý tăng. Thuở nhỏ theo Nho học, từng bài bác Phật giáo, bị bệnh loà mắt. Nhân đó tỉnh ngộ, quy y Phật. Năm 21 tuổi, xuất gia với ngài Đạo Thuần ở Chung Nam Sơn. Suốt đời hoàng dương pháp môn Tịnh độ. Ngài luôn luôn giữ đúng 3 nguyên tắc: Không giữ chức trú trì, không thu nhận đồ chúng, không lên ngồi toà cao. Ngài thị tịch năm 1940 tại Linh Nham Sơn.
520 . Bản Taishō chép 直; Bản đời Tống , Minh chép 真.
521 . Bản Taishō chép 絃; Bản đời Tống, Nguyên, Minh chép 弦.
522 . Bản Taishō chép 是. Bản đời Tống, Nguyên, Minh chép 所.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |