Khoa ngôn ngữ VÀ VĂn hoá nga sổ tay sinh viêN



tải về 3.73 Mb.
trang12/35
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích3.73 Mb.
#3535
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   35




PHẦN 3


MỘT SỐ QUY ĐỊNH, THÔNG TIN VỀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG TÁC HỌC SINH – SINH VIÊN

I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO


(trích Quy chế đào tạo ĐH ở ĐHQG HN (ban hành kèm theo Quyết định số 3079/ QĐ-ĐHQGHN ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

1. Học phí (Điều 8).


- Sinh viên theo học bất kỳ ngành học nào đều phải nộp học phí (trừ sinh viên theo học các ngành học sư phạm).

- Sinh viên nộp học phí theo số tín chỉ đăng ký học trong mỗi học kỳ tại đơn vị đào tạo quản lý ngành học mà sinh viên theo học.

- Học phí được tính theo công thức:

(j = 1 ÷ 4)

trong đó:

M: Số học phí phải nộp

a: Định mức học phí cho một tín chỉ theo hình thức đào tạo và chương trình đào tạo

hj: Hệ số học phí của môn học thứ i mà sinh viên học lần đầu (h1), học lại (h2), học cải thiện điểm (h3), học tự chọn tự do (h4)

ni: Số tín chỉ của môn học thứ i

k: Tổng số môn học

- Thủ trưởng đơn vị đào tạo xây dựng định mức học phí cho một tín chỉ và hệ số học phí của từng môn học cho tất cả các ngành học phù hợp với các quy định chung của Nhà nước và của Đại học Quốc gia Hà Nội, không cao hơn mức học phí do Nhà nước quy định, báo cáo Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội phê duyệt trước khi thực hiện.

- Cách tính học phí trên được áp dụng cho cả các môn học phải học lại, môn học cải thiện điểm, các môn học tự chọn tự do.

- Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định cụ thể và công bố công khai, rộng rãi cho sinh viên biết cách thức thu, nộp và xét miễn giảm học phí.

- Các đơn vị đào tạo thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho các đối tượng đang theo học tại đơn vị mình theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc miễn, giảm học phí được thực hiện trong thời gian của khóa học, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm theo quy định hiện hành của Nhà nước; các đối tượng này thực hiện nộp học phí đầy đủ theo mức quy định của đơn vị đào tạo.


2. Khóa học (trích Điều 24).


a) Thời gian của khóa học

- Thời gian của khóa học đào tạo chính quy theo chương trình đào tạo chuẩn, chất lượng cao, tài năng và đạt chuẩn quốc tế tương ứng là 8 học kỳ chính đối với đào tạo cử nhân

- Thời gian của khóa học đào tạo văn bằng thứ hai do thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định cho từng sinh viên trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy và kết quả học tập được bảo lưu, nhưng không vượt quá thời gian quy định đối với một ngành học;

- Thời gian tối đa đào tạo bằng kép là thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo thứ nhất.

b) Năm đào tạo

Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào số tín chỉ tích lũy (không kể các môn học tự chọn tự do, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh và kỹ năng mềm), sinh viên được xếp năm đào tạo như sau:




Năm đào tạo

Chương trình

đào tạo chuẩn



Chương trình đào tạo chất lượng cao và đạt chuẩn quốc tế

Chương trình

đào tạo tài năng



Năm thứ nhất

Dưới 35 tín chỉ

Dưới 40 tín chỉ

Dưới 45 tín chỉ

Năm thứ hai

Từ 35 - 70 tín chỉ

Từ 40 – 80 tín chỉ

Từ 45 – 90 tín chỉ

Năm thứ ba

Từ 71 – 105 tín chỉ

Từ 81 – 115 tín chỉ

Từ 91 – 130 tín chỉ

Năm thứ tư

Từ 106 – 140 tín chỉ

Từ 116 – 155 tín chỉ

Từ 131 – 170 tín chỉ



3. Đăng ký môn học (Điều 28).


1. Số tín chỉ đăng ký học trong mỗi học kỳ (không bao gồm các môn học giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng – an ninh, kỹ năng mềm, cải thiện điểm, tự chọn tự do)

a) Đối với học kỳ chính

- Chương trình đào tạo chuẩn: Tối thiểu 14 tín chỉ

- Chương trình đào tạo chất lượng cao: Tối thiểu 16 tín chỉ

- Chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế: Tối thiểu 16 tín chỉ

- Chương trình đào tạo tài năng: Tối thiểu 18 tín chỉ

- Chương trình đào tạo chuẩn theo hình thức vừa làm vừa học và các chương trình đào tạo còn lại: Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định.

Trường hợp sinh viên có nguyện vọng đăng ký học ít hơn số tín chỉ tối thiểu trong một học kỳ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị đào tạo.

b) Đối với học kỳ phụ: Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định.

2. Đăng ký môn học

a) Việc tổ chức đăng ký học các môn học trong chương trình đào tạo do thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định tùy theo khả năng và điều kiện cụ thể của đơn vị mình. Sinh viên được đăng ký học và thi các môn học trong chương trình đào tạo do bất kỳ một đơn vị đào tạo nào thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức giảng dạy. Kết quả các môn học này được chuyển đổi và được thừa nhận ở tất cả các đơn vị đào tạo trong Đại học Quốc gia Hà Nội;

b) Các đơn vị đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và trên trang web của đơn vị và của Đại học Quốc gia Hà Nội kế hoạch giảng dạy, thời khóa biểu của các môn học trước thời gian đăng ký học để sinh viên trong và ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội biết, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sinh viên của đơn vị khác đăng ký môn học, chuyển dữ liệu đăng ký môn học, dữ liệu điểm môn học của sinh viên tới đơn vị đào tạo quản lý sinh viên ngay sau khi kết thúc thời gian đăng ký học và kết thúc việc chấm thi;

c) Tất cả các đơn vị đào tạo sử dụng thống nhất trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội phần mềm và cơ sở dữ liệu quản lý đào tạo, quản lý người học;

d) Khi đăng ký học các môn học tự chọn, sinh viên phải xác định rõ môn học tự chọn có điều kiện hay môn học tự chọn tự do. Những môn học tự chọn tự do đạt điểm D trở lên được ghi trong bảng điểm nhưng không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy.

3. Thời gian đăng ký môn học

a) Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập, sinh viên tham khảo ý kiến tư vấn của cố vấn học tập để đăng ký các môn học dự định sẽ học trong học kỳ đó;

b) Chậm nhất 1 tháng trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, sinh viên phải hoàn thành đăng ký các môn học;

c) Trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong 1 tuần đầu của học kỳ phụ, sinh viên được phép đăng ký những môn học muốn học thêm hoặc đăng ký đổi sang lớp môn học khác.


4. Đăng ký học lại

a) Đối với các môn học bắt buộc, nếu bị điểm F, sinh viên phải đăng ký học lại môn học đó;

b) Đối với môn học tự chọn có điều kiện, nếu bị điểm F, sinh viên đăng ký học lại môn học đó hoặc đăng ký học môn học tự chọn khác cùng khối kiến thức để thay thế.

5. Đăng ký học cải thiện điểm

Đối với các môn học đạt điểm D trở lên, sinh viên được đăng ký học lại môn học đó hoặc học đổi sang môn học khác (nếu là môn học tự chọn có điều kiện) để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điểm môn học cũ bị hủy bỏ khi việc đăng ký học lại để cải thiện điểm được chấp nhận và sẽ được thay bằng điểm môn học để cải thiện điểm. Sinh viên chỉ được đăng ký học cải thiện điểm một lần cho mỗi môn học.

6. Môn học được bảo lưu, môn học tương đương

Các môn học có cùng nội dung, thời lượng mà sinh viên chuyển trường trong và ngoài Đại học Quốc gia Hà Nội, sinh viên học văn bằng thứ hai, đi học một học kỳ hoặc một năm tại trường đại học nước ngoài có uy tín đã tích lũy sẽ được tất cả các đơn vị đào tạo thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội thừa nhận. Các môn học khác, căn cứ chương trình đào tạo và nội dung đào tạo thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định bảo lưu hoặc tương đương và báo cáo Đại học Quốc gia Hà Nội. Điểm và số tín chỉ của các môn học được bảo lưu hoặc tương đương được công nhận và chuyển đổi để lập hồ sơ sinh viên trước khi bắt đầu thực hiện kế hoạch học tập theo chương trình đào tạo mới. Trong thời hạn đăng ký môn học, sinh viên không phải đăng ký môn học được bảo lưu hoặc tương đương, chỉ cần đăng ký những môn học không được bảo lưu trong chương trình đào tạo.

7. Kết quả đăng ký môn học

Đơn vị đào tạo thông báo kết quả đăng ký môn học cho sinh viên khi sinh viên đã hoàn thành việc đăng ký đảm bảo khối lượng học tập tối thiểu của học kỳ quy định tại khoản 1, Điều 28 của Quy chế này. Kết quả đăng ký bao gồm số môn học trong học kỳ; tên, số tín chỉ, tên lớp môn học, tiết học, phòng học của từng môn học; số tiền học phí phải nộp và xác nhận những môn học được bảo lưu, tương đương (nếu có).

Kết quả đăng ký môn học chỉ được chấp nhận sau khi sinh viên hoàn thành nộp học phí.

8. Đăng ký nhận đề tài khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp

a) Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định:

- Điều kiện được đăng ký, hình thức và thời gian làm khoá luận hoặc đồ án tốt nghiệp;

- Số lượng khóa luận, đồ án tốt nghiệp tối đa do một giảng viên hướng dẫn trong cùng một thời gian;

- Nhiệm vụ của cán bộ hướng dẫn, trách nhiệm của bộ môn đối với sinh viên trong thời gian làm khóa luận, đồ án tốt nghiệp;

- Hình thức, quy trình chấm khoá luận, đồ án tốt nghiệp.

b) Chủ nhiệm khoa (hoặc chủ nhiệm khoa trực thuộc) phân công cán bộ hướng dẫn khóa luận, đồ án tốt nghiệp theo đề nghị của chủ nhiệm bộ môn. Đề tài khóa luận, đồ án tốt nghiệp do cán bộ hướng dẫn xác định, đăng ký và thông qua ở bộ môn. Những đề tài có tính chất liên chuyên ngành phải được chủ nhiệm khoa (hoặc chủ nhiệm khoa trực thuộc) thông qua trước khi giao cho sinh viên thực hiện;

c) Sinh viên đăng ký nhận đề tài khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp được tiến hành theo quy trình như đăng ký những môn học khác;

d) Sinh viên không đủ điều kiện làm khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp sẽ đăng ký học các môn học thay thế do thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định. Các môn học thay thế cho khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp được tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá như các môn học khác.
4. Rút bớt môn học đã đăng ký (Điều 29).

1. Việc rút bớt môn học áp dụng cho các trường hợp:

a) Theo nhu cầu và khả năng lựa chọn của sinh viên;

b) Trường hợp hạng học lực của sinh viên được xác định vào thời điểm sau khi sinh viên đã đăng ký môn học, sinh viên phải rút bớt môn học trong giới hạn khối lượng quy định;

c) Trường hợp điểm trung bình chung học kỳ dưới 2,00 nhưng chưa thuộc diện bị buộc thôi học hay tạm dừng học tập, sinh viên bắt buộc phải rút bớt môn học trong khối lượng học tập đã đăng ký nhưng không được thấp hơn 10 tín chỉ trong học kỳ. Những môn học rút bớt được trả lại học phí.

2. Việc rút bớt môn học trong khối lượng học tập đã đăng ký theo nhu cầu và khả năng lựa chọn của sinh viên chỉ được chấp nhận chậm nhất 4 tuần kể từ đầu học kỳ chính, 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ và được trả lại học phí. Ngoài thời hạn trên, môn học vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học, nếu sinh viên không học sẽ phải nhận điểm F và không được trả lại học phí.

3. Điều kiện rút bớt các môn học đã đăng ký:

a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo;

b) Được Thủ trưởng đơn vị đào tạo chấp nhận;

c) Không vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 28 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép không lên lớp đối với môn học xin rút bớt sau khi giảng viên phụ trách môn học nhận được giấy báo của phòng đào tạo.

5. Học ngành học thứ hai.


Đào tạo văn bằng thứ hai (Điều 31).

Đào tạo văn bằng thứ hai theo hình thức chính quy dành cho người đã có bằng đại học chính quy. Đào tạo văn bằng thứ hai theo hình thức vừa làm vừa học dành cho người đã có bằng đại học chính quy hoặc bằng đại học vừa làm vừa học.

Chương trình đào tạo văn bằng thứ hai được xác định cho người học theo nguyên tắc: người học được bảo lưu kết quả học tập đối với những môn học trong chương trình đào tạo ngành học thứ nhất có từ 80% trở lên nội dung trùng với nội dung môn học trong chương trình đào tạo của ngành học mới và điểm môn học đạt từ điểm D trở lên; những môn học có nội dung trùng từ 50% đến cận 80% thì không được bảo lưu kết quả học tập nhưng có thể tự học và dự thi để lấy điểm; những môn học chưa học hoặc có nội dung trùng dưới 50% thì người học phải dự học mới được dự thi theo quy định chung.

Căn cứ kết quả học tập trên bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp đại học thứ nhất, thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định việc bảo lưu kết quả học tập, khối lượng kiến thức, các môn học và nội dung phải học bổ sung đối với từng sinh viên.

Đào tạo bằng kép (học đồng thời hai chương trình đào tạo) (Điều 32).

1. Sinh viên đang học tập tại các đơn vị đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội được đăng ký học bằng kép nếu có đủ các điều kiện sau:

a) Đang học từ học kỳ thứ ba đến học kỳ thứ bảy chương trình đào tạo thứ nhất của chương trình đào tạo bằng kép;

b) Điểm trung bình chung học kỳ tính đến thời điểm đăng ký học bằng kép đạt từ 2,00 trở lên;

c) Sinh viên có đơn xin học bằng kép và tự nguyện đóng kinh phí đào tạo theo quy định của đơn vị đào tạo;

d) Được Thủ trưởng đơn vị đào tạo quản lý sinh viên đồng ý.

2. Sinh viên đang học tại một trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội được đăng ký học bằng kép ở Đại học Quốc gia Hà Nội nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 32 (trừ mục b) của Quy chế này và có thêm các điều kiện sau:

a) Kết quả thi tuyển sinh đại học chính quy phải đạt điểm trúng tuyển cùng khối thi, cùng năm tuyển sinh với ngành học xin đăng ký học;

b) Điểm trung bình chung học kỳ tính đến thời điểm đăng ký học bằng kép đạt từ 2,50 trở lên.

3. Căn cứ chỉ tiêu đào tạo bằng kép đã được Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội giao hàng năm, Thủ trưởng đơn vị đào tạo tổ chức thi tuyển sinh theo quy định tại mục c, khoản 1, Điều 18 của Quy chế này và ký quyết định công nhận trúng tuyển cho sinh viên được học bằng kép.

4. Sinh viên phải dừng học chương trình đào tạo thứ hai ở học kỳ tiếp theo nếu kết thúc học kỳ đó bị xếp loại học lực yếu đối với một trong hai chương trình đào tạo.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình đào tạo thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp chương trình đào tạo thứ nhất.



6. Chuyển đổi sinh viên giữa các chương trình đào tạo (trích Điều 33).

1. Chuyển đổi sinh viên học chương trình đào tạo chất lượng cao sang học chương trình đào tạo chuẩn chính quy của ngành học tương ứng.

a) Sinh viên học chương trình đào tạo chất lượng cao chưa bị buộc thôi học phải chuyển sang học chương trình đào tạo chuẩn chính quy của ngành học tương ứng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

- Có một môn học nâng cao, bổ sung đạt dưới điểm D;

- Có điểm trung bình chung học kỳ tính đến thời điểm xét đạt dưới 2,50;

- Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức khiển trách trở lên.

b) Khi chuyển sang học chương trình đào tạo chuẩn chính quy, các môn học nâng cao, bổ sung được chuyển đổi như sau:

- Đối với môn học nâng cao, điểm môn học được giữ nguyên, số tín chỉ được quy đổi theo chương trình đào tạo chuẩn;

- Đối với môn học bổ sung, Thủ trưởng đơn vị đào tạo xem xét cho phép thay thế bằng môn học khác trong chương trình đào tạo chuẩn hoặc coi đó là môn học tự chọn tự do.

2. Bổ sung sinh viên học chương trình đào tạo chuẩn chính quy vào học chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao tương ứng.

Căn cứ chỉ tiêu đào tạo đã công bố, Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định phương thức xét tuyển bổ sung sinh viên vào học chương trình đào tạo chất lượng cao. Chỉ xét tuyển bổ sung vào học kỳ 1 năm thứ hai những sinh viên có đủ các điều kiện sau:

- Tư cách đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt;

- Ngành học phù hợp;

- Điểm trung bình chung học kỳ tính đến thời điểm xét đạt từ 3,20 trở lên hoặc điểm trung bình chung học tập tính đến thời điểm xét đạt từ 3,00 trở lên, trong đó điểm tiếng Anh đạt chuẩn B2.

Đối với việc chuyển đổi điểm môn học trong chương trình đào tạo chuẩn sang điểm môn học nâng cao tương ứng, Thủ trưởng đơn vị đào tạo xem xét công nhận tương đương hoặc yêu cầu học bổ sung kiến thức.

7. Tổ chức thi, kiểm tra.


Đánh giá kết quả môn học (Điều 42).

Điểm đánh giá môn học (gọi là điểm môn học) bao gồm: điểm đánh giá bộ phận (trung bình của các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ trên lớp; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm tiểu luận, bài tập lớn…) và điểm thi kết thúc môn học, trong đó điểm thi kết thúc môn học là bắt buộc và có trọng số không dưới 60% điểm của môn học.

Tổ chức kiểm tra và thi kết thúc môn học (Điều 43).

1. Việc kiểm tra và chấm điểm bộ phận của mỗi môn học do giảng viên dạy lớp môn học đó trực tiếp thực hiện và thông báo kết quả cho sinh viên, chậm nhất một tuần sau ngày kiểm tra hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

Sinh viên được dự thi kết thúc môn học ở kỳ thi chính, nếu có đủ điểm đánh giá bộ phận theo quy định của đề cương môn học và đã đóng học phí đầy đủ.

Trong trường hợp sinh viên chưa dự kiểm tra giữa kỳ, kiểm tra thực hành vì có lý do chính đáng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và được Chủ nhiệm khoa (hoặc Chủ nhiệm khoa trực thuộc) đồng ý, giảng viên môn học tổ chức kiểm tra, đánh giá bổ sung cho sinh viên.

Nếu sinh viên không dự kiểm tra giữa kỳ, kiểm tra thực hành mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm không (0).

2. Đơn vị đào tạo tổ chức thi kết thúc môn học. Đối với môn học có nhiều lớp môn học cùng học trong một học kỳ, kỳ thi kết thúc môn học được tổ chức vào cùng thời gian, với cùng đề thi cho tất cả các lớp môn học đó.

Cuối mỗi học kỳ, đơn vị đào tạo tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện tổ chức thêm một kỳ thi phụ. Đối với mỗi môn học, sinh viên chỉ được dự thi một lần trong cùng một kỳ thi. Kỳ thi phụ chỉ dành cho những sinh viên chưa dự kỳ thi chính vì lý do chính đáng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và được Chủ nhiệm khoa (hoặc Chủ nhiệm khoa trực thuộc) cho phép.

3. Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước ít nhất 1 tháng, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước ít nhất 1 tuần. Trong kỳ thi, từng môn học được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học trong cùng một buổi thi của một sinh viên.

4. Tổ chức thi kết thúc môn học

a) Chậm nhất một ngày sau khi kết thúc giảng dạy môn học, giảng viên gửi danh sách sinh viên được dự thi, không được dự thi kết thúc môn học (có nêu rõ lý do) về phòng Đào tạo. Căn cứ đề nghị của giảng viên và nghĩa vụ khác của sinh viên, phòng Đào tạo lập danh sách sinh viên đủ điều kiện dự thi và phân phòng thi;

6. Các môn học kỹ năng mềm được tổ chức thi và cấp chứng chỉ tại đơn vị phụ trách đào tạo kỹ năng mềm.

8. Đề thi, đáp án và tất cả các bài thi kết thúc môn học sau khi chấm xong phải được bảo quản và lưu trữ tại phòng Đào tạo ít nhất hai năm kể từ ngày thi. Khi hết hạn lưu trữ, Thủ trưởng đơn vị đào tạo thành lập Hội đồng xét hủy. Bảng điểm bộ phận, danh sách thi kết thúc môn học và bảng tổng hợp điểm của môn học (kèm theo file điện tử) là tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của đơn vị đào tạo.

9. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi kết thúc môn học, nếu không có lý do chính đáng coi như bỏ thi và phải nhận điểm 0 (không). Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng trong buổi thi kết thúc môn học được thi bổ sung vào kỳ thi phụ như qui định tại khoản 2, Điều 43 của Quy chế này.

8. Đánh giá kết quả học tập (Điều 47).


Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau mỗi học kỳ chính theo các tiêu chí sau:

1. Khối lượng kiến thức học tập là tổng số tín chỉ của những môn học (không tính môn học tự chọn tự do) mà sinh viên đã đăng ký học trong học kỳ.

2. Khối lượng kiến thức tích lũy là tổng số tín chỉ của những môn học đã được đánh giá loại đạt tính từ đầu khóa học.

3. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình theo trọng số tín chỉ của các môn học mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó (bao gồm cả các môn được đánh giá loại đạt và không đạt).

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình theo trọng số tín chỉ của các môn học đã được đánh giá loại đạt mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm xem xét.

9. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm môn học (Điều 46).


1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), có lẻ đến một chữ số thập phân.

2. Điểm môn học là tổng của điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc môn học sau khi đã tính trọng số được quy định trong đề cương môn học và được làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ.

a) Loại đạt: 9,0 – 10 tương ứng với A+

8,5 – 8,9 tương ứng với A

8,0 – 8,4 tương ứng với B+

7,0 – 7,9 tương ứng với B

6,5 – 6,9 tương ứng với C+

5,5 – 6,4 tương ứng với C

5,0 – 5,4 tương ứng với D+

4,0 – 4,9 tương ứng với D

b) Loại không đạt: Dưới 4,0 tương ứng với F

c) Đối với những môn học chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I - Chưa đủ điểm đánh giá bộ phận

X - Chưa nhận được kết quả thi kết thúc môn học

d) Đối với những môn học được Thủ trưởng đơn vị đào tạo cho phép chuyển điểm hoặc được đánh giá đầu học kỳ (nếu có), khi xếp mức đánh giá sử dụng ký hiệu R viết sau điểm môn học.

3. Việc xếp loại các mức điểm A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Những môn học mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0 (không);

b) Chuyển đổi từ mức đánh giá I, sau khi đã có các kết quả điểm đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c) Chuyển đổi từ mức đánh giá X, sau khi nhận được kết quả thi kết thúc môn học.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F, ngoài những trường hợp như đã quy định tại khoản 2, Điều 46 của Quy chế này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức đánh giá I được áp dụng cho các trường hợp:

a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc môn học, sinh viên bị ốm hoặc bị tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi được Thủ trưởng đơn vị đào tạo cho phép;

b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì lý do khách quan và được Thủ trưởng đơn vị đào tạo chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng đơn vị đào tạo quy định, trong học kỳ kế tiếp, sinh viên nhận mức đánh giá I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức đánh giá X được áp dụng đối với những môn học mà phòng Đào tạo chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ giảng viên phụ trách môn học.

10. Cách tính điểm trung bình chung (Điều 48).


1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi môn học phải được quy đổi qua điểm số như sau:

A+ tương ứng với 4,0

A tương ứng với 3,7

B+ tương ứng với 3,5

B tương ứng với 3,0

C+ tương ứng với 2,5

C tương ứng với 2,0

D+ tương ứng với 1,5

D tương ứng với 1,0

F tương ứng với 0

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

trong đó:



A: là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

i: là số thứ tự môn học



ai: là điểm của môn học thứ i

ni: là số tín chỉ của môn học thứ i



n: là tổng số môn học trong học kỳ hoặc tổng số môn học đã tích lũy.

Kết quả đánh giá môn học giáo dục quốc phòng-an ninh, giáo dục thể chất, kỹ năng mềm không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy.

Điểm trung bình chung học kỳ được dùng để xét buộc thôi học, nghỉ học tạm thời, đăng ký học bằng kép, học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ.

Điểm trung bình chung tích lũy được dùng để xét buộc thôi học, xếp loại học lực, xếp hạng tốt nghiệp.


11. Xếp hạng học lực (Điều 50).


1. Loại học lực là căn cứ để xác định khối lượng học tập sinh viên được đăng ký trong học kỳ kế tiếp. Trường hợp loại học lực của sinh viên được xác định vào thời điểm sau khi sinh viên đã đăng ký môn học, sinh viên phải rút bớt môn học trong giới hạn khối lượng quy định.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:

a) Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49;

e) Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa thuộc trường hợp bị buộc thôi học.

12. Buộc thôi học (trích Điều 49).


1. Thôi học:

Sinh viên được thôi học nếu có đơn xin thôi học và được Thủ trưởng đơn vị đào tạo ra quyết định đồng ý.

2. Buộc thôi học:

Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa;

c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học quy định tại khoản 2, Điều 24 của Quy chế này;

d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại mục d, khoản 10, Điều 40 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

Chậm nhất 1 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, đơn vị đào tạo phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.

13. Xét công nhận tốt nghiệp


Điều kiện tốt nghiệp (trích Điều 51).

1. Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo được xét công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:

a) Trong thời gian học tập tối đa của khóa học;

b) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định trong chương trình đào tạo;

d) Điểm trung bình chung tích lũy của khóa học đạt từ 2,00 trở lên. Riêng đối với chương trình đào tạo chất lượng cao điểm trung bình chung tích lũy của khóa học phải đạt từ 2,50 trở lên;

e) - Đạt chuẩn trình độ ngoại ngữ: Chuẩn B1 (ví dụ đối với tiếng Anh: tương đương 4.0 IELTS) đối với các chương trình đào tạo chuẩn, bằng kép, văn bằng thứ 2, liên thông, ngành chính – ngành phụ, ngành kép và liên kết quốc tế do Đại học Quốc gia Hà Nội cấp bằng; Chuẩn B2 (ví dụ đối với tiếng Anh: tương đương 5.0 IELTS) đối với chương trình đào tạo chất lượng cao;

- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp bằng công nghệ thông tin và tối thiểu 5 kỹ năng mềm khác.

Những quy định này áp dụng ngay đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao và sau một năm kể từ khi Quy chế này có hiệu lực đối với tất cả các chương trình đào tạo;

f) Thỏa mãn những yêu cầu về kết quả học tập đối với một số môn học chuyên môn đặc thù mà Đại học Quốc gia Hà Nội và đơn vị đào tạo có quy định bằng văn bản;

g) Được đánh giá đạt các môn học giáo dục quốc phòng - an ninh, giáo dục thể chất.

2. Sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp chương trình đào tạo chất lượng cao, tài năng được xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng cử nhân chương trình đào tạo chuẩn theo hình thức đào tạo chính quy.

3. Sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận điểm các môn học trong chương trình đào tạo đã tích lũy.

14. Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng đại học (Điều 52).

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành học, trong bằng có ghi rõ tên ngành học, hình thức đào tạo, hạng tốt nghiệp và kèm theo ảnh của người được cấp bằng có đóng dấu nổi.

Bản chính bằng tốt nghiệp chỉ cấp một lần, không cấp lại.

Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, cụ thể như sau:

a) Xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp cho sinh viên học văn bằng thứ hai hoặc bằng kép được xét dựa theo kết quả học tập các môn học được bảo lưu của chương trình đào tạo thứ nhất và kết quả học tập được tích lũy trong thời gian học chương trình đào tạo thứ hai.

3. Đối với những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa đạt hạng xuất sắc hoặc giỏi, hạng tốt nghiệp sẽ bị hạ một hạng nếu sinh viên bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

4. Bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp được quy định thống nhất trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội về hình thức và nội dung, trong đó điểm đánh giá của từng môn học ghi theo mức điểm chữ, bao gồm cả kết quả các môn học tự chọn tự do. Trên cơ sở bảng điểm bằng tiếng Việt, đơn vị đào tạo lập và cấp bảng điểm bằng tiếng nước ngoài cho sinh viên.

5. Đơn vị đào tạo công bố công khai toàn bộ thông tin về cấp văn bằng trên trang thông tin điện tử của đơn vị và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo, giá trị văn bằng do đơn vị cấp.

6. Sinh viên chưa hoàn thành môn học giáo dục quốc phòng - an ninh, môn học giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về đơn vị đào tạo học lại để có đủ điều kiện tốt nghiệp.



tải về 3.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   35




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương