KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)



tải về 6.12 Mb.
trang9/86
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích6.12 Mb.
#1452
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   86

Trả lời: Tại công văn số 10130/BGTVT-TCCB ngày 18/8/2014

1. Những công việc Bộ Giao thông vận tải đã triển khai

Hiện tại, tất cả các Trung tâm sát hạch lái xe trên toàn quốc đã xây dựng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Mã số QCVN 40: 2012/BGTVT về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được ban hành theo Thông tư số 18/2012/TT-BGTVT ngày 06/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Việc xây dựng các Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện theo hình thức xã hội hóa; theo đó các doanh nghiệp tư nhân cũng được xây dựng các trung tâm sát hạch lái xe. Tuy nhiên, việc tổ chức sát hạch và cấp giấy phép lái xe phải do các cơ quan Nhà nước thực hiện. Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các Sở Giao thông vận tải thành lập Hội đồng sát hạch lái xe cho từng kỳ sát hạch.

Công tác sát hạch lái xe hiện nay được thực hiện theo 3 bài thi với mục tiêu: Khách quan, minh bạch, công khai kết quả sát hạch đối với từng thí sinh:

- Bài thi 1: Sát hạch lý thuyết được chấm điểm tự động, không có sự can thiệp của sát hạch viên. Từ 01/7/2013, câu hỏi sát hạch lý thuyết đã được tăng từ 405 câu lên 450 câu, mức độ trả lời khó hơn, câu hỏi thiết thực hơn; mỗi thí sinh phải thực hiện bài sát hạch lý thuyết ngẫu nhiên (30 câu bất kỳ trong 450 câu). Trong phòng sát hạch có lắp các camêra quan sát toàn bộ phòng thi và được truyền hình ảnh và kết quả về phòng Hội đồng sát hạch và phòng chờ của thí sinh thông qua hệ thống màn hình để mọi người có thể quan sát, theo dõi, giám sát kết quả sát hạch của từng thí sinh;

- Bài thi 2: Sát hạch thực hành lái xe trên sân với 10 bài thi liên hoàn, trên xe chỉ có thí sinh tự điều khiển xe; kết quả của từng thí sinh do thiết bị tự động chấm điểm và hiển thị trên xe, thông báo trên loa phóng thanh, trên màn hình (màn hình được lắp đặt tại phòng Hội đồng sát hạch và tại phòng chờ để bất kỳ người nào cũng có thể theo dõi, giám sát). Từ 01/7/2013, kích thước bài thi ghép xe vào nơi đỗ được rút ngắn khoảng cách để tăng độ khó, giảm thời gian thực hành của thí sinh, nhằm tăng kỹ năng lái xe và xử lý tình huống.

- Bài thi 3: Sát hạch 2 km lái xe trên đường giao thông công cộng. Ngoài các yêu cầu về kỹ thuật lái xe trên đường, việc chấp hành biển báo hiệu đường bộ, thí sinh thực hiện theo lệnh của sát hạch viên. Việc sát hạch lái xe trên đường do sát hạch viên chấm điểm; trên xe có lắp đặt các camêra để ghi lại toàn bộ quá trình sát hạch, được ghi âm thanh, hình ảnh và được lưu lại để phục vụ công tác hậu kiểm.

Theo quy định, nếu thí sinh đạt lý thuyết mới được dự thực hành trên sân, nếu đạt đủ điểm thực hành trên sân mới được dự sát hạch thực hành trên 2 km trên đường giao thông công cộng. Thí sinh thi đạt được yêu cầu của 3 bài thi trên mới được cấp giấy phép lái xe.

Tất cả các Trung tâm sát hạch lái xe trên toàn quốc đều được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, đánh giá phù hợp với Quy chuẩn mới được cấp Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động. Tất cả các thí sinh thực hiện đầy đủ quy trình sát hạch, đạt số điểm tối thiểu theo quy định của tất cả các phần sát hạch mới được công nhận và cấp giấy phép lái xe.

Quy định Sở Giao thông vận tải thành lập các Tổ giám sát độc lập để giám sát thường xuyên hoặc đột xuất các kỳ sát hạch, bảo đảm sát hạch thực hiện theo đúng nội dung, quy trình sát hạch của các hội đồng sát hạch, bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch. Giám sát việc nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành trong hình, trên đường giao thông công cộng. Giám sát việc thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch, theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch.

Ngoài ra, hàng năm Bộ Giao thông vận tải thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất các kỳ sát hạch. Các hành vi vi phạm đều được xử lý theo quy định của pháp luật.

Nhìn chung công tác sát hạch lái xe, trong đó có xe tải đã được Bộ Giao thông vận tải quy định chặt chẽ, được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm, quản lý nghiêm ngặt không chỉ bằng việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất, mà còn tăng cường sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật chấm điểm, theo dõi tự động.

2. Những công việc Bộ Giao thông vận tải tiếp tục triển khai

Để tiếp tục quản lý chặt chẽ công tác sát hạch cấp bằng lái xe, nhất là cấp bằng lái xe tải các hạng theo đúng quy định, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục thực hiện các công việc sau:

- Rà soát lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật, các khâu tổ chức thực hiện liên quan đến công tác sát hạch lái xe để phát hiện các tồn tại, các kẽ hở trong văn bản nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định để nâng cao chất lượng sát hạch lái xe;

- Tiếp tục nghiên cứu, chế tạo thiết bị chấm điểm tự động lắp đặt trên xe ô tô sát hạch để giám sát bài thi sát hạch kỹ năng lái xe 2 km trên đường giao thông công cộng, nhằm hạn chế tối đa tác động chủ quan của sát hạch viên đến kết quả sát hạch.

- Phối hợp với các cơ quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đặc biệt là thanh tra, kiểm tra đột xuất các kỳ sát hạch. Kiên quyết xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm các quy định trong công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe.



78. Cử tri các tỉnh Bình Định, Lào Cai kiến nghị: Nhiều công trình giao thông chất lượng không đảm bảo, hư hỏng ngay khi mới được đưa vào sử dụng, đề nghị tăng cường kiểm tra và có các biện pháp hiệu quả hơn trong quản lý chất lượng công trình giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Trả lời: Tại công văn số 9217/BGTVT-CQLXD ngày 30/7/2014

Bộ GTVT đã thường xuyên đặt mục tiêu chất lượng công trình giao thông lên hàng đầu trong công tác quản lý đầu tư xây dựng; liên tục từ năm 2011 đến nay, Bộ GTVT lấy chủ đề quản lý xây dựng là “Năm chất lượng công trình”, tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện hàng loạt các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình, trong đó có các giải pháp cơ bản như:

Tổ chức rà soát lại hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng, tiến độ, giá thành xây dựng các công trình giao thông; triển khai thực hiện nghiêm túc để đưa các quy định đã được ban hành vào thực tiễn hoạt động quản lý xây dựng. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý hiện trường, kiểm định chất lượng các công trình, kiên quyết xử lý các công trình có dấu hiệu yếu kém về chất lượng; những vi phạm về chất lượng của các chủ thể đã được xử lý thích đáng, công bố công khai trước dư luận, do đó các tổ chức và cá nhân tham gia dự án đã chủ động tự kiểm điểm nâng cao vai trò trách nhiệm của mình hơn, dám nhìn thẳng vào sự thật, không tránh né, tự giác sửa chữa khắc phục các tồn tại. Để phát huy sự kiểm tra giám sát của xã hội, Bộ GTVT đã thiết lập qui chế phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố, Bộ Công an, Trung ương Đoàn TNCS HCM trong việc kiểm tra, tuyên truyền, giám sát tiến độ, chất lượng các công trình giao thông; thiết lập hệ thống đường dây nóng để mọi người dân, tổ chức có thể phản ánh trực tiếp các tình trạng thi công công trình giao thông không đảm bảo chất lượng.

Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, chất lượng công trình xây dựng giao thông đã được kiểm soát hiệu quả và ngày càng nâng cao.

Để tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thời gian tới, Bộ GTVT đã triển khai chủ đề của năm 2014 là “Siết chặt quản lý các Ban Quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát” với kế hoạch hành động và các giải pháp đồng bộ, nhằm ngăn ngừa, xử lý triệt để các tồn tại, khiếm khuyết, không ngừng nâng cao chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.

79. Cử tri các tỉnh Phú Yên, Thái Nguyên kiến nghị: Thời gian qua, thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về việc kiểm tra, kiểm soát xe quá khổ, quá tải, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện rất quyết liệt về công tác này, tuy nhiên để khung pháp lý phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo lượng hàng hóa lưu thông thuận lợi trên các phương tiện giao thông, cử tri kiến nghị:

- Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, đề nghị với Chính phủ điều chỉnh mức xử phạt hành chính đối với xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu đường được quy định tại khoản 2 Điều 33 của Nghị định 171/2013/NĐ-CP, ngày 13/11/2013 theo hướng nâng mức vượt tải trọng cho phép để phù hợp với tình hình thực tế (kiến nghị 1);

- Xây dựng phương án để tăng cường vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, đường thủy nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp (kiến nghị 2).

Trả lời: Tại công văn số 9542/BGTVT-VT ngày 5/8/2014

1. Đối với kiến nghị 1

Bộ Giao thông vận tải đồng thuận với kiến nghị của cử tri tỉnh Phú Yên, Thái Nguyên và xin được làm rõ như sau:

Thực hiện Công điện số 95/CĐ-TTg và 1966/CĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh tình trạng phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng và tăng cường kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ, Kế hoạch số 500/KH-UBATGTQG ngày 30/12/2013 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia triển khai công tác bảo đảm TTATGT năm 2014 với chủ đề “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện”. Ngày 21/11/2013, liên Bộ Giao thông vận tải - Công an có Kế hoạch số 12593/KHPH-BGTVT-BCA về phối hợp thực hiện việc tuần tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải của ô tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ. Trong quá trình triển khai thực hiện bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn có những tồn tại, khó khăn, vướng mắc và một số vấn đề phát sinh cần điều chỉnh.

Qua thực tiễn triển khai thực hiện KSTTXvà tập hợp các kiến nghị của các đơn vị, địa phương, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã,...; ý kiến của Bộ Công an tại Văn bản số 1741/BCA-C61 gửi Văn phòng Chính phủ về việc tham gia ý kiến đối với các đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Văn bản số 4875/BGTVT-VT (nội dung văn bản kiến nghị Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã); đồng thời để tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị vận tải và các chủ hàng xuất, nhập khẩu; cũng như để tạo điều kiện cho các chủ phương tiện có thời gian chuyển đổi loại phương tiện cho phù hợp với các quy định về kiểm soát tải trọng và tạo điều kiện giải tỏa ách tắc đối với hoạt động vận tải công-ten-nơ, tại Văn bản số 7638/BGTVT-VT ngày 26/6/2014, Bộ Giao thông vận tải đã tiếp tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủcho phép tạm thời chưa xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP trong thời gian đến 31/12/2014 đối với một số trường hợp.

Tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6/2014 Chính phủ đã có Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 08/7/2014 trong đó đã đồng ý tạm thời chưa xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 trong thời gian đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 đối với các trường hợp:

- Vi phạm quy định về tải trọng trục nhưng không vi phạm trọng lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

- Vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ-CP, nếu chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường dưới 10%.

Đồng thời chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ đề xuất sửa đổi Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an đã có văn bản, công điện chỉ đạo các cơ quan đơn vị trong ngành và đề nghị các địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ; đến nay Bộ cũng đã dự thảo xong Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn và đang xin ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương (dự kiến trình Chính phủ trong tháng 9/2014).

2. Đối với kiến nghị 2

Bên cạnh việc tăng cường “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện” Bộ GTVT đã chỉ đạo Tổng cục ĐBVN, các Cục chuyên ngành, các Tổng công ty trong ngành triển khai thực hiện các Đề án, Dự án, Kế hoạch hành động để góp phần phát triển hợp lý các phương thức vận tải hỗ trợ giảm áp lực cho vận tải đường bộ, như:

+ Bộ GTVT đã ban hành Quyết định số 2495/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 công bố tuyến vận tải ven biển từ Quảng Ninh đến Quảng Bình và đã đưa vào khai thác, tăng cường kết nối và giảm tải cho đường bộ.

+ Triển khai xây dựng Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vận tải đường sắt; thực hiện các giải pháp về giá cước vận tải, giá cước xếp dỡ tại các ga đường sắt và đang hoàn thiện để công bố công khai trên trang web; tăng số đôi tàu hàng chạy chuyên tuyến vận chuyển xăng dầu, công-ten-nơ, hàng nông sản từ cảng Hải Phòng đến ga Lào Cai. Chủ động mở thêm các điểm dỡ hàng (như tại cảng ICD Lào Cai, Công ty xe lửa Dĩ An…) để tăng năng lực dỡ hàng; triển khai dự án đóng mới toa xe, ưu tiên đóng mới toa xe chuyên dụng chở công-ten-nơ; tăng cường các phương tiện xếp dỡ cơ giới chuyên dụng tại các ga hàng hóa;



+Tổ chức khảo sát các cảng biển, xây dựng và triển khai các giải pháp xử lý tình trạng ứ đọng hàng hóa tại các cảng biển thông qua việc tăng cường năng lực xếp dỡ, cải tiến công tác điều phối nội bộ cảng kết hợp với thực hiện hợp lý hóa xếp hàng lên phương tiện.

+ Lập kế hoạch khai thác, mở rộng mạng đường bay, tăng năng lực khai thác theo Đề án Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không đã được Bộ phê duyệt; đưa lộ trình tự do hóa khai thác thương quyền vào các hiệp định song phương và đa phương trong lĩnh vực hàng không.

80. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Đề nghị khi thực hiện các công trình giao thông, nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa điện, nước, công trình công cộng, tránh tình trạng đơn vị này vừa xong, đơn vị khác lại đào lên, … làm hao tốn NSNN.

Trả lời: Tại công văn số 10612/BGTVT-KHĐT ngày 26/8/2014

Bộ Giao thông vận tải thống nhất với ý kiến phản ánh của cử tri. Để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với các cơ quan quản lý và doanh nghiệp đầu tư các công trình điện, nước, thông tin liên lạc, cấp thoát nước, công trình công cộng …, trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số 1748/QĐ-BGTVT ngày 25/7/2012 ban hành Quy chế phối hợp với UBND các tỉnh/thành phố, các Bộ ngành, tập đoàn, doanh nghiệp khi thực hiện quản lý đầu tư và quản lý sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông các công trình do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Quy chế nêu trên đã quy định cụ thể các nội dung cần phối hợp từ khâu lập dự án, thực hiện đầu tư, quản lý khai thác để đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên hoàn hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn với hệ thống hạ tầng giao thông quốc gia, các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác trong khu vực, phù hợp với các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

Các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư đều thực hiện nghiêm Quy chế nêu trên nên cơ bản không tạo nên tình trạng đơn vị này vừa thi công đường xong, đơn vị khác lại đào lên như cử tri đã nêu. Tình trạng này có thể chỉ xảy ra đối với các tuyến đường trong đô thị do địa phương quản lý, đầu tư.

Trong thời gian tới, Bộ Giao thông vận tải sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương, các doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, quản lý khai thác công trình giao thông để tránh gây lãng phí thất thoát vốn và tài sản nhà nước, đảm bảo hiệu quả khai thác các công trình đã được đầu tư.

81. Cử tri tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu kiến nghị: Việc giá vé máy bay hạng phổ thông tuyến thành phồ Hồ Chí Minh đi Côn Đảo cũng mức giá với các tuyến thành phố Hồ Chí Minh đi Phú Quốc, Nha Trang, Pleiku, trong khi các tuyến có chặng bay dài hơn nhưng có vé giá rẻ, còn tuyến đi Côn Đảo thì không có. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải có ý kiến với ngành hàng không giảm giá vé theo chặng tương ứng đến Côn Đảo.

Trả lời: Tại công văn số 9065/BGTVT-VT ngày 28/7/2014

Bộ Giao thông vận tải với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đã ra văn bản chỉ đạo điều hành số 8534/BGTVT-VT ngày 15 tháng 12 năm 2011 chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam, các Hãng hàng không tổ chức triển khai Quyết định số 2967/QĐ- BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính đảm bảo thực hiện đúng các quy định về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết giá vé máy bay.

Tiếp thu ý kiến của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bộ Giao thông vận tải đã chỉ đạo Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Công ty Bay dịch vụ hàng không (VASCO) nghiên cứu tình hình thị trường, kết quả sản xuất kinh doanh, rà soát điều chỉnh giá dịch vụ sản phẩm hợp lý, đúng chính sách, nâng cao năng lực phục vụ và đảm bảo nhu cầu đi lại của hành khách trên đường bay SGN-VCS.

Tổng công ty Hàng không Việt Nam, VASCO đã kê khai và thực hiện phương án giá hợp lý, với mức giá cao nhất là 1.450.000 đồng/chiều, bằng 85% gia trần cao nhất theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng cho nhóm đườngbay dưới 500km và các mức giá 1.200.000 đồng, 1.000.000 đồng, 750.000 đồng.

Nhằm tiếp tục góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội đối với huyện đảo Côn Đảo, với các điều kiện giao thông tiếp cận đất liền còn nhiều khó khăn, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, VASCO tiếp tục kê khai áp dụng chính sách giảm giá đặc biệt với đồng bào và chiến sỹ thường trú tại huyện đảo, cụ thể:


  • Giảm 25% so với mức giá áp dụng (trừ mức giá áp dụng cho hạng đặt chỗ đặc biệt không hoàn, hủy, đổi vé -750.000 đồng), dành riêng cho đồng bào và chiến sỹ thường trú tại huyện đảo Côn Đảo. Việc mua vé với mức giá trên hoàn toàn bảo đảm quyền đặt chỗ và các quyền lợi khác theo hạng vé. Thời gian áp dụng từ ngày 21 tháng 01 năm 2014.

  • Bên cạnh đó, từ 30/4/2014, VASCO tăng cường khai thác chặng bay Côn Đảo - Cần Thơ - Côn Đảo và có chính sách hỗ trợ các đối tượng đặc biệt với hạng đặt chỗ áp dụng có giá vé giảm 20% so với mức giá vé áp dụng, dành cho nhân dần Cần Thơ là quân nhân, công chức, viên chức đang công tác tại Côn Đảo; nhân dân Cần Thơ đặt chỗ cho nhân thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) đang sinh sống tại Côn Đảo.

82. Cử tri tỉnh Cà Mau kiến nghị: Đề nghị bổ sung cảng Hòn Khoai vào danh mục cảng biển của Việt Nam.

Trả lời: Tại công văn số 10587/BGTVT-KHĐT ngày 26/8/2014

Bộ GTVT đã trình Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014, trong đó đã đưa cảng Hòn Khoai vào danh mục quy hoạch với nội dung cụ thể như sau:

Phát triển cảng biển cho tàu trọng tải lớn tại khu vực đảo Hòn Khoai phù hợp với nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.”

Với nội dung quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu trên, hiện đã đủ cơ sở pháp lý về mặt quy hoạch để thực hiện kêu gọi đầu tư và để các nhà đầu tư quan tâm triển khai thủ tục đầu tư theo quy định.



83. Cử tri tỉnh Cà Mau kiến nghị: Quy định đăng kiểm phương tiện thủy nội địa hàng năm đối với phương tiện nhỏ là không phù hợp, đề nghị xem xét, quy định lại cho phù hợp.

Trả lời: Tại công văn số 10585/BGTVT-KHCN ngày 26/8/2014

Để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, ngày 17 tháng 6 năm 2014 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa. Trong đó, tại Điều 24 có quy định về các điều kiện hoạt động của phương tiện thủy như sau:

1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại các khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;

c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định.

2. Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

Trên cở sở kiến nghị của cử tri tỉnh Kiên Giang tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XII về việc gia hạn đăng ký đăng kiểm phương tiện thủy nội địa, sau khi lấy ý kiến các địa phương, Bộ GTVT đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm giám sát và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ” – QCVN 25: 2010/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BGTVT ngày 28/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trong nội dung của Quy chuẩn này, thời hạn đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ như sau:

- Phương tiện chở hàng khô, không kinh doanh vận tải, có động cơ công suất máy từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa và có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn là 2 năm/1 lần.

- Phương tiện có động cơ, có sức chở từ 5 người đến 12 người vẫn phải đăng kiểm hàng năm.

Nhìn chung, các quy định hiện hành này về đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa vừa mới ban hành và đã nhận được sự đồng thuận của hầu hết các địa phương. Tuy nhiên, về vấn đề quy định đăng kiểm hàng năm đối với phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ Bộ Giao thông vận tải sẽ tiếp tục nghiên cứu, xem xét trên cơ sở đảm bảo mục chính là an toàn cho người và loại hình phương tiện này.

84. Cử tri tỉnh Đắk Lắk kiến nghị: Hiện nay, tại Đắk Lắk áp dụng biện pháp phạt tiền đối với xe công nông chưa đăng ký hoặc người điều khiển chưa có giấy phép lái xe, việc thực hiện chủ trương này trong khi Nhà nước chưa tổ chức rộng rãi cho người dân học, thi giấy phép lái xe công nông, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt, đi lại, sản xuất của người dân, nhất là những gia đình kinh tế khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên. Cử tri đề nghị nên có chủ trương tổ chức và thông báo cho người dân biết để học tập và thi giấy phép lái xe công nông; tổ chức nhiều đợt đăng ký tại địa phương, nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc học và thi giấy phép lái xe theo quy định.

Trả lời: Tại công văn số 10129/BGTVT-TCCB ngày 18/8/2014

Nhằm kiềm chế tai nạn và ùn tắc giao thông, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về một số giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông và Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008. Theo quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đình chỉ lưu hành ô tô đã hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh. Trường hợp cố tình vi phạm sẽ bị tịch thu xử lý bán phế liệu, sung vào công quỹ”. Triển khai chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải đã có Công văn số 4642/BGTVT-VT ngày 18/6/2008 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện quản lý xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh theo quy định của Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP và Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP. Theo hướng dẫn tại Công văn số 4642/BGTVT-VT:

- Đối với xe công nông (còn được gọi là xe đầu ngang, xe độ chế, xe bục bịch,...) là xe được lắp ráp từ các động cơ điezen một xi lanh và tận dụng các tổng thành ô tô thì cương quyết thực hiện việc đình chỉ lưu hành theo quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP; xử lý nghiêm các hành vi điều khiển loại xe này tham gia giao thông trên đường bộ;

- Đối với các loại xe máy kéo nhỏ phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp (thường có tính năng đa dụng như: Làm đất, bơm nước, phát điện, vận chuyển,...) không bị cấm lưu hành theo Chỉ thị số 46/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ, thì tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật máy kéo nhỏ để lập biên bản kiểm tra chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe theo quy định hiện hành.

Từ năm 2005 đến nay, việc tổ chức học, sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A4 cho người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg đã được triển khai thống nhất trên toàn quốc theo Chỉ thị số 46/2004/CT-TTg. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam (nay là Tổng cục Đường bộ Việt Nam) đã có Quyết định số 1980/QĐ-CĐBVN ngày 08/9/2005 ban hành giáo trình đào tạo người điều khiển các loại máy kéo có tải trọng kéo đến 1000 kg và Công văn số 3039/CĐBVN-QLPT&NL ngày 12/9/2005 hướng dẫn tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển các loại máy kéo có tải trọng kéo đến 1000 kg.

Tại tỉnh Đắk Lắc, Sở Giao thông vận tải đã thường xuyên chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyên truyền và tuyển sinh đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao thông này, nhưng số người tham gia học không nhiều. Đến nay, Sở Giao thông vận tải Đắk Lắc đang quản lý 4.248 giấy phép lái xe hạng A4. Từ tháng 3/2014, Công an tỉnh Đắk Lắc đã triển khai kiểm tra, xử phạt theo lộ trình, thì số lượng chủ phương tiện đến đăng ký làm thủ tục cấp đăng ký, biển số và số lượng người đăng ký học, thi cấp giấy phép lái xe hạng A4 tăng đột biến. Vì vậy, Sở Giao thông vận tải Đắk Lắc đang chỉ đạo 02 cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch tích cực tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A4 cho người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg; đồng thời, hướng dẫn các cơ sở đào tạo lái xe còn lại đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung giáo viên dạy lái để được cấp giấy phép đào tạo, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắc.



85. Cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị: Đề nghị khi phê duyệt thực hiện các dự án cầu đường giao thông cần quy định bắt buộc phải công bố minh bạch các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án (chiều dài, rộng, bao nhiêu lớp đá, thời gian hoàn thành, thời gian sử dụng, vốn cơ quan chủ quản,…) cho người dân biết, để kiểm tra, giám sát.

Каталог: userfiles -> files -> TAI%20LIEU%20KY%20HOP%20THU%208
TAI%20LIEU%20KY%20HOP%20THU%208 -> UỶ ban quốc phòng và an ninh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ SÁU quốc hội khoá XII
files -> Phụ lục số 1 danh mục các văn bản hưỚng dẫn thi hành pháp luật về giao thôNG
files -> PHỤ LỤC 1 KẾt quả XỬ LÝ ĐƠN, thư CỦa uỷ ban tư pháp từ sau kỳ HỌp thứ SÁU ĐẾn truớc kỳ HỌp thứ BẢy quốc hội khóa XII
files -> Phần I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
TAI%20LIEU%20KY%20HOP%20THU%208 -> KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)

tải về 6.12 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   86




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương