KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014



tải về 2.48 Mb.
trang26/32
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích2.48 Mb.
#12312
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   32

NGHỊ QUYẾT


Về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA VI KỲ HỌP THỨ 8


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính về quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3798/TTr-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và các ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH:

1. Quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh do ngân sách địa phương đảm bảo.

3. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

4. Tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này, bao gồm:

- Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội: Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

- Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tài sản nhà nước là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà nhà nước giao cho các tổ chức quản lý sử dụng.

5. Tài sản nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này, bao gồm:

- Tài sản nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tài sản mà nhà nước giao cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quản lý, sử dụng mà không thuộc trường hợp qui định tại khoản 4 mục này thuộc sở hữu của tổ chức đó.

- Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia ( trừ Khoản 2, Mục I, Điều này); tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. Đối với đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn địa phương thì lĩnh vực mua sắm tài sản để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của địa phương thực hiện theo qui định này. Các lĩnh vực quản lý tài sản còn lại (điều chuyển, thanh lý, bán, hủy, cho thuê tài sản ...) thực hiện theo qui định của Chính phủ.

III. NỘI DUNG PHÂN CẤP:

1. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc và các công trình gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc từ nguồn vốn ngân sách đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị:

Thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các loại tài sản sau:

- Trụ sở làm việc và các công trình gắn liền với quyền sử dụng đất.

- Xe ô tô phục vụ công tác, xe ôtô chuyên dùng.

b) Đối với tài sản khác (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này), thẩm quyền quyết định mua sắm được qui định như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại cho các đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

- Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương:

+ Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản từ nguồn ngân sách do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương trực tiếp quản lý.

+ Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản từ nguồn ngân sách tại các đơn vị dự toán trực thuộc.

+ Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản từ nguồn ngân sách tại đơn vị mình.

Nguồn kinh phí mua sắm: từ nguồn được giao trong dự toán hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ do Nhà nước quy định .

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí của địa phương trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ do Nhà nước quy định cho các đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và tương đương căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định trang cấp các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

c) Việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do thủ trưởng đơn vị quyết định cho phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

3. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao trong năm.

4. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng tài sản

a) Đối với trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc:

- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán dưới 500 triệu đồng, giao cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao quyết định các nội dung có liên quan đến việc sửa chữa tài sản.

- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán từ 500 triệu đồng trở lên, thực hiện theo quy định về phân cấp và quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.

b) Đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng tài sản căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành quyết định chủ trương và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.

5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:

- Trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất; ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh;

- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

- Tài sản của các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ôtô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi:

- Tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

- Tài sản của các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

d) Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.

6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:

- Trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ôtô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ôtô) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

d) Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

đ) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị được giao quản lý sử dụng.

7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản:

- Trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Ô tô, của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và trên 500 triệu/ một đơn vị tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

c) Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).

d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng. Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và công trình gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.

8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:

- Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, ô tô, của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp uỷ quyền cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điểm b và điểm c khoản này).

- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý:

Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh cụ thể như sau:

- Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng.

- Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý:

- Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện, cụ thể như sau:

+ Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng.

+ Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.

- Tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và trên 500 triêu/ 1 đơn vị tài sản đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc dự toán ngân sách cấp huyện

d) Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).

đ) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng. Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và công trình gắn liền với đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.

9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

c) Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.

10. Thẩm quyền quyết định dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, cho thuê tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cụ thể:

- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, công trình gắn liền với đất; xe ô tô của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc dùng tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, công trình gắn liền với đất; ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản vào mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.

c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê đối với các tài sản không thuộc phạm vi qui định tại điểm a và điểm b khoản này.

Riêng việc thực hiện cho thuê các tài sản trong thời gian ngắn, không liên tục đối với các hạng mục thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...) và đối với các tài sản khác (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...), thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc cho thuê đối với các tài sản này.

11. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh,để liên doanh, liên kết.
Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện, khi cần có sự thay đổi về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 14g/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 8 thông qua./.






CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Thiện




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 05/2014/NQ-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 7 năm 2014

NGHỊ QUYẾT


Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA VI, KỲ HỌP LẦN THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3477/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,


QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với các nội dung sau:

1. Đối tượng chịu phí, đối tượng không chịu phí và người nộp phí:

a) Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:

- Hộ gia đình;

- Cơ quan nhà nước;

- Đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);

- Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến;

- Cơ sở: rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy;

- Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác;

- Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nước thải sinh hoạt xả thải ra môi trường.

b) Đối tượng không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:

- Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thải ra môi trường;

- Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;

- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;

- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;

- Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:

+ Các xã thuộc biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa) và hải đảo;

+ Các xã không thuộc đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.

- Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng với các nguồn nước thải khác;

- Nước mưa tự nhiên chảy tràn.

c) Người nộp phí nước thải sinh hoạt:

- Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nước thải được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết này.

- Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước, đã nộp phí thoát nước thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tiếp nhận được và thải ra môi trường.

2. Mức thu phí:

Mức thu phí được tính bằng 10% trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

3. Quản lý và sử dụng phí:

- Tỷ lệ để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch để chi cho hoạt động tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 4% trên tổng số phí thu được

- Phần còn lại (sau khi để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch để chi cho hoạt động tổ chức thu phí) được nộp vào ngân sách và sử dụng theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 7, Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT.



Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 và thay thế Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 3h/2006/NQBT-HĐND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI kỳ họp lần thứ 8 thông qua./.







CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Thiện




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số: 06/2014/NQ-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 7 năm 2014


NGHỊ QUYẾT

Về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn

thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế




HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP LẦN THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3681/TTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành và thông qua mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế với một số nội dung sau:

1. Đối tượng nộp phí:

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước (hồ, ao, sông, kênh, rạch…) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước.

Không thu phí sử dụng hè phố, lòng đường đối với việc cấp phép cho sử dụng tạm thời để tổ chức việc cưới, việc tang; các hộ gia đình có nhu cầu để xe ô tô, xe máy, xe đạp tự quản tại hè đường trước mặt nhà.

Không thu phí sử dụng mặt nước đối với trường hợp tàu, thuyền vào neo đậu để tránh bão tại các vị trí được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Mức thu phí:

a) Phí sử dụng một phần hè đường, lòng đường, lề đường không vào mục đích giao thông:


TT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu phí

1

Sử dụng một phần hè đường, lề đường vào mục đích trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau

-

Đường phố từ loại 1 đến loại 5(*)

Đồng/m2/ngày

Từ 1.000 đến 5.000

2

Sử dụng một phần hè đường, lòng đường, lề đường vào mục đích trông giữ xe đạp, xe máy không được gây mất trật tự, an toàn giao thông

-

Đường phố từ loại 1 đến loại 5(*)

Đồng/m2/ngày

Từ 1.000 đến 5.000

3

Sử dụng một phần hè đường, lòng đường, lề đường vào mục đích trông giữ xe ô tô không thường xuyên (tối đa không quá 02 giờ/lượt) không được gây mất trật tự, an toàn giao thông

a)

Xe taxi

Đồng/lượt

Từ 5.000 đến 8.000

b)

Xe ô tô dưới 16 chỗ ngồi

Đồng/lượt

Từ 8.000 đến 10.000

c)

Xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên

Đồng/lượt

Từ 10.000 đến 15.000

(*) Phân loại đường phố được áp dụng theo Bảng giá đất được công bố theo quy định của Luật Đất đai.

Trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường để trông giữ xe máy, xe đạp với thời gian không liên tục của ngày (chỉ sử dụng 1 buổi: ban ngày hoặc ban đêm) thì chỉ tính 50% mức thu phí theo quy định đối với từng loại đường.

Trường hợp các tổ chức có nhu cầu sử dụng toàn bộ kết cấu hạ tầng đường bộ (bao gồm hè đường, lòng đường, lề đường) của 1 đoạn đường cụ thể, thời gian cụ thể được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng với mục đích tổ chức hội chợ, triển lãm, lễ hội,... thì mức phí tối đa bằng 300% mức thu tại tiết 1, khoản a nêu trên.

b) Phí sử dụng bến, bãi, mặt nước:



TT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu phí

1

Sử dụng bến, bãi với mục đích đậu, đỗ xe ô tô, tập kết vật liệu, sản xuất kinh doanh

Đồng/m2/tháng

Từ 4.000 đến 12.000

2

Sử dụng bến, bãi với mục đích neo đậu tàu, thuyền du lịch, đò ngang

Đồng/phương tiện

5.000/lượt

Đồng/phương tiện

50.000/tháng

3

Sử dụng mặt nước với mục đích kinh doanh du lịch, dịch vụ

Đồng/m2/tháng

2.000

Không áp dụng đối với các địa điểm đã quy định theo Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe ô tô trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 7 về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến thuyền du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí:

a) Tỷ lệ để lại đơn vị thu phí:

- 90% tổng số thu nộp vào ngân sách phường, trong đó: 40% tổng số tiền thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức quản lý thu của Ủy ban nhân dân tỉnh các phường, 30% tổng số tiền thu được để thực hiện nhiệm vụ quản lý an ninh chính trị, trật tự đô thị và an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn.

- 10% còn lại nộp vào ngân sách thành phố Huế.

b) Nội dung chi đối với khoản phí được để lại đơn vị thu:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.



Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014. Bãi bỏ Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 3h/2006/NQ-HĐND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới một số loại phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tạm thời hè đường, lòng đường, lề đường đến năm 2023; quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời hè đường, lòng đường, lề đường theo quy định.

Căn cứ vào quy hoạch sử dụng tạm thời hè đường, lòng đường, lề đường được duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố Huế lựa chọn một số tuyến hè đường, lòng đường tổ chức thu phí thí điểm để rút kinh nghiệm trước khi mở rộng triển khai chung.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI kỳ họp thứ 8 thông qua./.







CHỦ TỊCH
(Đã ký)


Nguyễn Ngọc Thiện


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 2.48 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   32




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương