Điều lq. 37. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác



tải về 297.67 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích297.67 Kb.
#15853
1   2   3   4

Điều 3.2.TT.34.1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

(Điều 1 Thông tư số 58/2015/TT-BQP ngày 08/7/2015 của Bộ Quốc phòng quy định hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam)

QUY ĐỊNH


HOẠT ĐỘNG ĐIỀU PHỐI VÀ ỨNG CỨU SỰ CỐ MẠNG MÁY TÍNH TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BQP ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN); hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong QĐNDVN; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tới hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong QĐNDVN.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều phối và ứng cứu khắc phục sự cố mạng máy tính trong QĐNDVN và các cơ quan, đơn vị, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác mạng máy tính trong QĐNDVN.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi tắt mạng máy tính) là khái niệm chung dùng để chỉ mạng máy tính quân sự, mạng Internet sử dụng trong Quân đội.

2. Mạng máy tính quân sự là mạng máy tính được thiết kế dành riêng để phục vụ quản lý, chỉ huy, điều hành và điều khiển vũ khí, trang bị kỹ thuật trong QĐNDVN; không kết nối mạng Internet và các mạng kinh doanh khác. Mạng máy tính quân sự bao gồm mạng máy tính nội bộ của các cơ quan, đơn vị; mạng máy tính diện rộng trong Bộ Quốc phòng; mạng truyền số liệu quân sự và tài nguyên trên mạng máy tính.

3. Mạng Internet sử dụng trong Quân đội là mạng máy tính trong các cơ quan, đơn vị được kết nối với mạng Internet và các ứng dụng, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị trên mạng Internet.

4. Sự cố mạng máy tính (gọi tắt là sự cố) là sự kiện đã, đang hoặc có khả năng xảy ra làm mất an toàn thông tin được phát hiện thông qua giám sát, đánh giá phân tích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc được cảnh báo từ các chuyên gia, cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực an toàn thông tin.

5. Sự cố nghiêm trọng là sự cố có khả năng xảy ra trên diện rộng, lan nhanh; có khả năng phá hoại hệ thống mạng máy tính trong QĐNDVN; đòi hỏi phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng hay của quốc gia để giải quyết.

6. Mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính (gọi tắt là mạng lưới) là tập hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức có nghĩa vụ tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.

7. Thành viên mạng lưới là các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.

Điều 4. Nguyên tắc chung

1. Điều phối hoạt động ứng cứu sự cố theo phân cấp, theo khu vực, trong phạm vi thuộc quyền.

2. Tổ chức ứng cứu sự cố mạng máy tính phải đúng quy trình ứng cứu sự cố dựa trên tính chất, mức độ, phạm vi và nguyên nhân xảy ra sự cố; bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả và an toàn thông tin.

3. Thông tin được trao đổi, cung cấp trong quá trình điều phối, xử lý sự cố phải được bảo đảm bí mật theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị gặp sự cố trừ khi sự cố xảy ra có liên quan tới nhiều đối tượng khác mà cần cảnh báo, nhắc nhở.

4. Mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính nằm trong mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ.

Chương II. MẠNG LƯỚI ỨNG CỨU SỰ CỐ MẠNG MÁY TÍNH

Điều 5. Mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính

1. Thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính bao gồm:

a) Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu;

b) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị;

c) Cục Cơ yếu/Bộ Tổng Tham mưu;

d) Binh chủng Thông tin liên lạc;

e) Tập đoàn Viễn thông Quân đội;

g) Cơ quan quản lý công nghệ thông tin ở các cơ quan, đơn vị;

h) Tổ ứng cứu tham gia khắc phục sự cố cơ sở hạ tầng mạng trọng yếu quốc gia của Bộ Quốc phòng.

2. Thành viên mạng lưới có quyền và nghĩa vụ chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, tham gia hoạt động diễn tập ứng cứu sự cố, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về hoạt động ứng cứu sự cố.

Điều 6. Cơ quan điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.

1. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu là cơ quan điều phối các hoạt động ứng cứu của mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính (gọi tắt là cơ quan điều phối) có chức năng:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố; có quyền điều động các thành viên khác trong mạng lưới ứng cứu tham gia ngăn chặn, xử lý và khắc phục sự cố trong Bộ Quốc phòng;

b) Quyết định hình thức điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố và chịu trách nhiệm về các yêu cầu điều phối;

c) Trao đổi thông tin, hợp tác ứng cứu sự cố với các tổ chức ứng cứu sự cố máy tính trong nước, quốc tế và các nhà cung cấp dịch vụ Internet.

2. Trực ban Tác chiến/Cục Công nghệ thông tin là bộ phận tiếp nhận thông tin yêu cầu ứng cứu sự cố và thực hiện lệnh điều phối hoạt động ứng cứu sự cố trong toàn quân.

Điều 7. Đầu mối ứng cứu sự cố

1. Đầu mối ứng cứu sự cố là cá nhân hay bộ phận được phép thay mặt cho thành viên mạng lưới để liên lạc và trao đổi thông tin với các thành viên mạng lưới khác trong hoạt động ứng cứu sự cố.

2. Thành viên mạng lưới có trách nhiệm tổ chức đầu mối  ứng cứu sự cố và thông báo đầu mối ứng cứu về cơ quan điều phối.

3. Đầu mối ứng cứu sự cố có trách nhiệm tiếp nhận thông tin điều phối, trao đổi thông tin sự cố với cơ quan điều phối và đơn vị xảy ra sự cố.

4. Cá nhân làm đầu mối ứng cứu sự cố phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố và phải bảo đảm liên lạc thông suốt liên tục.

Chương III. ĐIỀU PHỐI, ỨNG CỨU SỰ CỐ MẠNG MÁY TÍNH

Điều 8. Thông báo sự cố

1. Cơ quan, đơn vị khi gặp sự cố mà không tự khắc phục được phải thông báo sự cố tới một hoặc nhiều thành viên mạng lưới sau:

a) Cơ quan điều phối;

b) Thành viên mạng lưới chịu trách nhiệm ứng cứu sự cố cho cơ quan, đơn vị đó (nếu có);

2. Khi phát hiện thấy sự cố nghiêm trọng, cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan điều phối.

3. Nội dung thông báo sự cố gồm:

a) Thông tin mô tả sự cố;

b) Các biện pháp đã, đang triển khai khắc phục;

c) Thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan điều phối;

d) Kiến nghị và đề xuất.

4. Cơ quan điều phối hướng dẫn chi tiết thông báo sự cố.

Điều 9. Tiếp nhận và xử lý thông báo sự cố

1. Thành viên mạng lưới tiếp nhận thông báo sự cố có trách nhiệm:

a) Xử lý thông tin sự cố và phản hồi trong vòng 12 giờ cho cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi thông báo để xác nhận về việc đã nhận được thông báo sự cố;

b) Xử lý sự cố trong khả năng và trách nhiệm của mình, báo cáo kết quả xử lý sự cố về cơ quan điều phối theo quy định;

c) Kịp thời báo cáo sự cố về cơ quan điều phối nếu không xử lý được.

2. Cơ quan điều phối tiếp nhận thông báo sự cố có trách nhiệm:

a) Đưa ra yêu cầu điều phối tới thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu sự cố khi cần thiết;

b) Huy động các nguồn lực khác, mời chuyên gia tham gia ứng cứu sự cố khi cần thiết.

c) Báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu huy động các lực lượng ngoài Quân đội tham gia ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam khi cần thiết.

Điều 10. Điều phối

1. Cơ quan điều phối có trách nhiệm tổ chức điều phối theo đúng quy trình, quy định về điều phối hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Các thành viên mạng lưới có trách nhiệm hợp tác và tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia theo yêu cầu của cơ quan điều phối.

3. Các cơ quan, đơn vị gặp sự cố phải phối hợp với cơ quan điều phối và thành viên mạng lưới trong quá trình thực hiện điều phối và ứng cứu sự cố.

Điều 11. Ứng cứu sự cố

1. Thành viên mạng lưới tổ chức ứng cứu theo đúng quy trình, quy định về ứng cứu sự cố do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Thành viên mạng lưới tiếp nhận yêu cầu điều phối; phối hợp chặt chẽ với đơn vị nơi xảy ra sự cố và các thành viên cùng tham gia ứng cứu tổ chức thực hiện hoạt động ứng cứu theo đúng yêu cầu điều phối.

3. Thành viên mạng lưới thường xuyên báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng cứu về cơ quan điều phối theo đúng quy định.

4. Công tác ứng cứu sự cố kết thúc khi khắc phục được sự cố và hệ thống hoạt động trở lại bình thường.

5. Sau khi khắc phục sự cố, thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu phải có trách nhiệm:

a) Rà soát, xác định nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố;

b) Tổ chức kiểm tra lại và khắc phục triệt để sự cố;

c) Bảo đảm hệ thống hoạt động bình thường trước khi bàn giao toàn bộ hệ thống cho cơ quan, đơn vị chủ quản.

Điều 12. Kết thúc điều phối, ứng cứu

Khi kết thúc hoạt động điều phối, ứng cứu sự cố, thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động ứng cứu; tổ chức rút kinh nghiệm triển khai hoạt động ứng cứu khắc phục sự cố; báo cáo kết quả thực hiện, kiến nghị (nếu có) với cơ quan điều phối.

Chương IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN

Điều 13. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu

1. Chủ trì xây dựng, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính.

2. Tiếp nhận, xử lý các thông tin sự cố; chủ trì tổ chức điều phối hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.

3. Xây dựng và triển khai hệ thống kỹ thuật hỗ trợ việc giám sát, phát hiện sự cố; tổ chức hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, điều hành tập trung cho hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố.

4. Tổng hợp, công bố tới các thành viên trong mạng lưới các thông tin thông báo, cảnh báo, giải pháp khắc phục về các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; nguy cơ mất an toàn đối với mạng máy tính.

5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ, diễn tập hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính.

6. Quản lý hoạt động của Tổ ứng cứu khắc phục sự cố cơ sở hạ tầng mạng trọng yếu quốc gia của Bộ Quốc phòng; huy động các lực lượng trong mạng lưới sẵn sàng tham gia bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.

7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia; cơ quan, đơn vị, tổ chức ứng cứu sự cố ngoài Quân đội để xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình ứng cứu sự cố.

8. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, bố trí nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính.

9. Đại diện cho Bộ Quốc phòng tổ chức lực lượng tham gia hoạt động ứng cứu sự cố ngoài Quân đội khi được yêu cầu; tham gia hợp tác quốc tế về điều phối và ứng cứu sự cố.

Điều 14. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

1. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/BTTM và các cơ quan liên quan trong hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.

2. Điều tra, xác minh làm rõ tổ chức, cá nhân làm mất an ninh thông tin hoặc lợi dụng hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính để lấy cắp dữ liệu, làm lộ lọt thông tin.

Điều 15. Cục Cơ yếu/Bộ Tổng Tham mưu

1. Xây dựng các phương án và tổ chức ứng cứu sự cố hệ thống bảo mật mạng máy tính.

2. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/BTTM trong hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia có liên quan đến hệ thống, thiết bị bảo mật mạng máy tính.

Điều 16. Binh chủng Thông tin liên lạc

1. Xây dựng các phương án và tổ chức ứng cứu sự cố hạ tầng mạng truyền số liệu.

2. Phối hợp với thành viên mạng lưới trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật về khắc phục sự cố liên quan đến mạng truyền số liệu.

3. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/BTTM trong hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.

4. Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ cho các hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính khi có yêu cầu.

Điều 17. Tập đoàn Viễn thông Quân đội

1. Tổ chức thực hiện ứng cứu sự cố cho các sản phẩm, dịch vụ và hạ tầng mạng Internet do Tập đoàn Viễn thông Quân đội cung cấp cho các cơ quan, đơn vị.

2. Tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia theo sự điều phối của Cơ quan điều phối.

3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật về khắc phục sự cố liên quan đến hạ tầng mạng Internet, dịch vụ của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

4. Thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 18. Các cơ quan, đơn vị trong toàn quân

1. Cơ quan quản lý công nghệ thông tin:

a) Hướng dẫn việc thực hiện hoạt động ứng cứu sự cố trong phạm vi trách nhiệm của mình;

b) Kịp thời huy động lực lượng công nghệ thông tin tại chỗ và triển khai các giải pháp khắc phục sự cố;

c) Thông báo với cơ quan điều phối để được hướng dẫn, hỗ trợ ứng cứu của lực lượng chuyên trách;

d) Cung cấp đầy đủ thông tin và phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều phối, thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu khắc phục sự cố;

e) Xác định nguyên nhân, tổ chức rút kinh nghiệm và triển khai các giải pháp bảo đảm để không lặp lại sự cố;

2. Cơ quan, đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng mạng máy tính:

a) Áp dụng biện pháp, giải pháp kỹ thuật nhằm giám sát hệ thống, có các phương án khắc phục sự cố và triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;

b) Cung cấp thông tin và tích cực phối hợp với các thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố trong hoạt động phát hiện, ngăn chặn và xử lý sự cố.

Điều 19. Trách nhiệm của cá nhân

1. Cá nhân tham gia ứng cứu sự cố có trách nhiệm:

a) Tuân thủ nghiêm quy trình, biện pháp đã được thống nhất;

b) Kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền về các dấu hiệu bất thường trong quá trình khắc phục;

c) Không lợi dụng hoạt động ứng cứu sự cố để đánh cắp dữ liệu, gây lộ lọt dữ liệu của hệ thống.

2. Cá nhân quản lý, vận hành, khai thác mạng máy tính có trách nhiệm:

a) Phải kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý công nghệ thông tin về các dấu hiệu bất thường, sự cố xảy ra;

b) Chủ động cung cấp thông tin và tích cực phối hợp trong hoạt động ứng cứu sự cố.

Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hướng dẫn, kiểm tra

Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân trong Quân đội; kịp thời phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng liên quan xử lý những trường hợp vi phạm Quy định này.

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt, hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập; cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Công nghệ thông tin) để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung./.

Điều 3.2.TT.3.1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 1 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/8/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường là các bản chính, bản gốc tài liệu, mẫu vật, số liệu bao gồm các loại dữ liệu quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 102/2008/NĐ-CP) đã được xử lý và lưu trữ theo quy định.

2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo hình thức thể hiện bao gồm:

a) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá;

b) Các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;

c) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép và các nội dung liên quan đến giấy phép;

d) Kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

đ) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;

e) Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường;

g) Các mẫu vật, bản đồ, biểu đồ, phim, ảnh, bản vẽ và các vật mang tin khác;

h) Hệ quy chiếu quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; hệ thống thông tin địa lý;

i) Thông tin về tài nguyên và môi trường (thông tin thuộc tính, thông tin quan trắc …) và các hình thức dữ liệu khác theo quy định.

3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin. Các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.

Việc số hóa dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tùy theo tình hình thực tế của ngành, địa phương. Kinh phí thực hiện số hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật.



Điều 3.2.TT.3.2. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 2 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD ... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.

2. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;

b) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành) do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, lưu trữ, quản lý;

c) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương) do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;

d) Cơ sở dữ liệu thành phần cho các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, địa chất và khoáng sản, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo và các dữ liệu chuyên ngành khác về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường) do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.

Điều 3.2.TT.3.3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia

(Điều 3 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn quốc được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường, được số hóa để có thể cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.

2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia được kết nối trực tuyến giữa các Cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực thuộc ngành, giữa Trung ương với cấp tỉnh, được kết nối không trực tuyến với các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường quốc tế và khu vực.

3. Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia, có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ có liên quan xây dựng quy định cụ thể phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia;

b) Cấp và giao quyền truy cập cho tổ chức, cá nhân đăng ký thai thác, sử dụng dữ liệu thuộc Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo quy định;

c) Thực hiện việc ứng dụng công nghệ để bảo trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia; quản lý, vận hành các máy chủ, thiết bị tin học, mạng máy tính, bảo đảm sự vận hành của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia;

d) Xây dựng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu thống nhất cho các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường bảo đảm tích hợp các Cơ sở dữ liệu thành phần, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương thành hệ thống thông suốt, thống nhất từ Trung ương tới địa phương; hướng dẫn các đơn vị quản lý các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường sử dụng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu thống nhất.

4. Căn cứ vào Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường quốc gia đã được phê duyệt, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin yêu cầu các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này cung cấp, tích hợp dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.

Điều 3.2.TT.3.4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương

(Điều 4 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành.

Các tổ chức, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành theo quy định.

2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương.

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương.

Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương.


Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 297.67 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương